Soạn bài Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1Phân tích một số hình ảnh, chi tiết thể hiện khung cảnh cuộc sống “ngày xưa” hoặc nét văn hoá cổ truyền của người Việt Nam. Xác định chủ đề, cảm hứng chủ đạo của văn bản. * Suy ngẫm và phản hồi: Nội dung chính: Bài thơ đã tái hiện lại cuộc giao tranh giành Mỵ Nương của Sơn Tinh và Thủy Tinh. Từ đó cho thấy tình yêu của thần cũng giống con người, cũng yêu và trải qua những ghen tuông, thất bại trong tình yêu. Và cũng qua đó lý giải hiện tượng bão lũ hàng năm của tự nhiên. Câu 1 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Liệt kê và nêu tác dụng của một số chi tiết kì ảo trong văn bản. Phương pháp: Nhận biết được chi tiết kì ảo trong bài và nêu tác dụng Lời giải: Các chi tiết kì ảo trong văn bản: - “Sơn Tinh ngồi bạch hổ đi đầu” - “Thuỷ Tinh ngồi trên lưng rồng vàng” - “Thuỷ Tinh thúc rồng” - “Đất nảy vù lên cao” - Thuỷ Tinh dâng nước bể, đục núi -… Tác dụng: + Tô đậm thể loại truyền thuyết, tính chất kì lạ, nguồn gốc khác thường về nhân vật thần linh. Lí giải các hiện tượng tự nhiên có giải thích.., thể hiện sự tôn sùng của nhân dân ta đối với thần thánh Câu 2 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Phân tích một số hình ảnh, chi tiết thể hiện khung cảnh cuộc sống “ngày xưa” hoặc nét văn hoá cổ truyền của người Việt Nam Phương pháp: Nhận biết một số hình ảnh cuộc sống ngày xưa mang đậm tính truyền thống và đưa ra nhận xét Lời giải: Qua văn bản, ta thấy được nét văn hóa trong tập tục cưới xin của dân tộc. Điều đó được thể hiện qua sính lễ hỏi cưới Mị Nương của Sơn Tinh: năm chục con voi xám, gấm điều, tải bạc, kim cương, vàng lấp loáng, sừng tê, ngà voi, sừng hươu. Sính lễ trong thách cưới thể hiện sự quan trọng trong việc kết hôn và trong văn hóa của người Việt Nam. Trong lễ cưới, sự trao đổi lễ vật không chỉ đơn thuần là một nghi thức mà còn bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn của nhà trai với nhà gái. Đồng thời cũng thể hiện khả năng chăm lo và bảo đảm hạnh phúc cho cô dâu trong tương lai. Đây là một phần quan trọng trong lễ cưới truyền thống của người Việt. Câu 3 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Xác định chủ đề, cảm hứng chủ đạo của văn bản. Phương pháp: Đọc kĩ nội dung văn bản Lời giải: - Chủ đề: chinh phục thiên tai của con người. - Cảm hứng chủ đạo: truyện thể hiện sự quyết tâm của Sơn Tinh trong việc cưới Mị Nương. Qua đó thể hiện lòng chân thành trong tình yêu; đồng thời cũng thể hiện quyết tâm chinh phục khó khăn trong cuộc sống. Câu 4 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Kẻ bảng sau vào vở. Tìm một số chi tiết cho thấy sự khác biệt về cách miêu tả nhân vật trong văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (thơ Nguyễn Nhược Pháp) và văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh (truyền thuyết).
Phương pháp: Đọc kĩ nội dung các văn bản Lời giải:
Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 4: Con người trong thế giới kì ảo (Truyện truyền kì)
|
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng... b. Thuật lại lời nói của nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp.
Câu chuyện trong văn bản cho thấy tục lệ dâng hiến dế quý cho quan lại, vua chúa đã tác động như thế nào đến đời sống của các hạng người trong xã hội đương thời? Phân tích điểm tương đồng, khác biệt về số phận của nhân vật Thành Danh trước và sau khi tìm được dế quý dâng quan.
Qua văn bản trên, em rút ra được những lưu ý gì khi viết một truyện kể sáng tạo dựa trên một truyện kể đã đọc? Viết một truyện kể sáng tạo với đề tài tự chọn, phỏng theo một truyện đã đọc (khoảng 1000 chữ) có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
Đề bài: Hãy kể một câu chuyện hoàn toàn dựa trên trí tưởng tượng của em (có bối cảnh, nhân vật, cốt truyện) hoặc mô phỏng một truyện đã đọc