Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 Văn 9 Cánh Diều tập 1Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người, trong đó có sử dụng một câu ghép. Chỉ ra câu ghép được sử dụng trong đoạn văn đã viết. Câu đơn câu ghép Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Xếp những câu dưới đây vào nhóm phù hợp: câu đơn, câu ghép chính phụ, câu ghép đẳng lập. Chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của các cụm chủ vị trong mỗi câu. a) Bác Hồ sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân. (Phạm Văn Đồng) b) Trên diện tích không rộng, mọc lên hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc. (Thi Sảnh) c) Mừng đi trước dẫn đường, Nghi dắt ngựa theo sau. (Phùng Quán) d) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng) e) Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. (Băng Sơn) Phương pháp: Đọc kĩ các trường hợp, áp dụng phần kiến thức ngữ văn về câu đơn, câu ghép Lời giải: a, Câu ghép chính phụ: - CN1: Bác Hồ VN1: sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy - CN2: Người VN2: sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân. b, Câu đơn: - CN: hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ VN: mọc lên, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc. c, Câu ghép đẳng lập: - CN1: Mừng VN1: đi trước dẫn đường - CN2: Nghi VN2: dắt ngựa theo sau d, Câu đơn: - CN: Chúng tôi VN: đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. e, Câu ghép đẳng lập: - CN1: Em VN1: ngủ - CN2: chị VN2: cùng thiu thiu ngủ theo. Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Tìm các kết từ dùng để nối các vế câu trong những câu ghép dưới đây. Chỉ ra mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu. a) Giá nhà con khỏe khoắn thì con chả dám kêu. (Nguyễn Công Hoan) b) Vì tôi thẳng tợn nên hai cậu chủ bé nhỏ của tôi yêu quý tôi lắm. (Tô Hoài) c) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi) d) Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. (Thanh Tịnh) e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. (Ngô Tất Tố) Phương pháp: Đọc kĩ các trường hợp, áp dụng phần kiến thức ngữ văn về kết từ Lời giải: a) “Giá – thì” => Mối quan hệ điều kiện - kết quả. b) “Vì – nên” => Mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. c) “Tuy” => Mối quan hệ tương phản. d) “Và” => Mối quan hệ đồng thời. e) “giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào” => Mối quan hệ tăng tiến. Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây. Cho biết vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn. a) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh) b) Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển (Thi Sảnh) c) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (Nam Cao) d) Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. (Nguyễn Quang Sáng) Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, áp dụng phần kiến thức ngữ văn về câu ghép Lời giải: a, Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. => Vì các vế câu liên kết bằng các quan hệ từ nguyên nhân - kết quả b, Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. => Các vế theo quan hệ liệt kê c, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. => Vì các vế theo quan hệ nguyên nhân - kết quả d, Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. => Vì các vế theo quan hệ liệt kê Câu 4 (trang 127 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Trong những câu ghép dưới đây, ở câu nào có thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế, ở câu nào không thể lược bỏ? Vì sao? a) Nàng nói đến đây, mọi người đều ứa hai hàng lệ. (Nguyễn Dữ) b) Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tôi bị xúc động như lần ấy. (Nguyễn Quang Sáng) c) Sếu chỉ sống ở vùng sinh thái tự nhiên cân bằng, Tam Nông là vùng đất tự nhiên bảo đảm được sự cân bằng đó. (Vườn quốc gia Tràm Chim – Tam Nông) Phương pháp: Đọc kĩ các trường hợp, áp dụng phần kiến thức ngữ văn về câu ghép Lời giải: Câu b có thể lược bỏ chủ ngữ của 1 trong 2 vế còn câu a và c thì không thể vì chủ ngữ ở hai vế khác nhau, lược đi sẽ thiếu thông tin. Câu 5 (trang 127 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người, trong đó có sử dụng một câu ghép. Chỉ ra câu ghép được sử dụng trong đoạn văn đã viết. Phương pháp: Áp dụng kiến thức viết đoạn văn và câu ghép Lời giải: Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi sách là nơi lưu trữ toàn bộ sản phẩm tri thức của con người, giúp ích cho con người về mọi mặt trong đời sống xã hội. Đọc sách giúp ta có thêm tri thức, mở rộng hiểu biết, thu thập thông tin một cách nhanh nhất. Sách bồi dưỡng tinh thần, tình cảm cho chúng ta, để chúng ta trở thành người tốt. Sách là người bạn động viên, chia sẻ làm vơi đi nỗi buồn. Để việc đọc sách đạt hiệu quả cao nhất, đầu tiên chúng ta phải chọn được những cuốn sách tốt, có giá trị để đọc. Khi đọc phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích; đồng thời thực hành, vận dụng những điều học được từ sách vào cuộc sống hàng ngày và rút ra bài học cho bản thân. Mỗi người hãy lựa chọn cho mình những quyển sách tốt nhất để học tập và trau dồi bản thân, giúp cho cuộc sống này trở nên ý nghĩa hơn. - Câu ghép: Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi sách là nơi lưu trữ toàn bộ sản phẩm tri thức của con người, giúp ích cho con người về mọi mặt trong đời sống xã hội. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 5: Nghị luận xã hội
|
Theo em, sức thuyết phục của văn bản này được tạo nên bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ và phân tích bằng chứng để làm rõ một trong những yếu tố đó. Qua văn bản Mục đích của việc học, tác giả muốn khẳng định điều gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hiện nay?
Soạn bài Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết Văn 9 Cánh Diều tập 1. Đề bài: Suy nghĩ của em về vấn đề một số học sinh ngại đọc sách và cách khắc phục.
Chọn một trong các vấn đề sau đây (hoặc tự xác định vấn đề gắn với sự việc phù hợp, có tính thời sự) để trình bày ý kiến trước nhóm, lớp. Làm thế nào để một số học sinh không còn ngại đọc sách?
Quan điểm về cách đọc sách của hai tác giả Chu Quang Tiềm và Nguyễn Duy Cần thể hiện trong hai văn bản Bàn về đọc sách và Phải đọc sách cách nào? có gì giống nhau? Văn bản thuyết phục người đọc bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ, bằng chứng để làm rõ một trong số các yếu tố đó.