Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 51 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diềuViết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy. Câu 1 (trang 51, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào. a. Khúc sông, bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong (Ca dao) b. Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. (Bà Huyện Thanh Quan) c. Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo. (Nguyễn Khuyến) Phương pháp: Gợi nhớ lại kiến thức về phép đối và phân tích. Trả lời: a. Bên lở đối với bên bồi, đục đối với trong → Phép đối diễn tả sự tương phản giữa bên lở bên bồi của khúc sông. b. Lom khom đối với lác đác (hình thể và số lượng), dưới núi đối với bên sông (vị trí địa hình). → Nhấn mạnh sự vất vả, đói nghèo, lam lũ của người dân vùng Đèo Ngang; sự thưa thớt, vắng vẻ, bé nhỏ, tiêu điền hoang vắng ở nơi đây. c. Cặp câu có sự sóng đôi của hình ảnh “sóng biếc” và “lá vàng”, màu “biếc” và sắc “vàng” tạo nên sự hài hoà của bức tranh ngày thu. Bức tranh thu có sự chuyển động của các sự vật khá gần gũi trong cuộc sống con người, nhưng sự chuyện động ấy lại có sự đối lập bởi bên dưới mặt ao sóng nước nương theo làn hơi để “gợn tí” nhưng bên trên khoảng không là trạng thái “khẽ đưa vèo” của lá vàng trước gió. Câu 2 (trang 51, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào? Đầu lòng hai ả tố nga Thuỷ Kiều là chị, em là Thuỷ Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác với Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo, mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn. Làn thu thuỷ, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Phương pháp: Gợi nhớ lại kiến thức về phép đối và phân tích. Trả lời: - Biện pháp đối được sử dụng trong đoạn trích: khuân trăng – nét ngài, đầy đặn – nở nang, học – ngọc, cười – thốt, mây – tuyết, thua – nhường, nước tóc – màu da. - Việc sử dụng biện pháp đối trong trong đoạn trích giúp người đọc hình dung rõ nét chân dung của hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân. Đó là một vẻ đẹp chuẩn mực, lí tưởng của phụ nữ phong kiến. Câu 3 (trang 52, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn. a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh) b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng, ... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ. (Trần Quốc Vượng) c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới. (Nguyễn Sĩ Dũng) Phương pháp: Gợi nhớ lại kiến thức về phép đối và phân tích. Trả lời: a. - Tác giả đã khéo léo miêu tả trên ngòi bút nghệ thuật biện pháp đối được tác giả sử dụng trong câu "Tinh thần yêu nước" như "một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước." được thể hiện một cách cụ thể và độc đáo. - Tác dụng: Bằng việc sử dụng biện pháp tu từ đối tác giả đã làm nổi bật sức mạnh cuồn cuộn, vô song của tinh thần yêu nước. b. - Đối trong "từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng, ... ". - Việc sử dụng pháp đối giúp làm nổi bật nét đẹp trong phong cách sống của người Hà Nội. c. - Việc sử dụng "Kết vào" đối với "tan biến" nhằm nhấn mạnh người đọc cần hòa nhập chứ không hòa tan. Câu 4 (trang 52, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy. Trả lời: Bài tham khảo 1: Ở Việt Nam, sự xuất hiện của những câu đối hay treo vào ngày Tết là một nét văn hóa truyền thống tốt đẹp, khiến người ta ngập tràn cảm giác ấm áp, yên bình chào đón một năm mới với nhiều điều may mắn. Câu “Xuân an khang thịnh vượng/ Niên phúc thọ miên trường” cũng là một trong câu đối em vô cùng thích bởi ý nghĩa của nó mang lại. Với cặp đối “an khang thịnh vượng – phúc thọ miên trường” mang hy vọng về một năm mới đem tới nhiều bình an, thăng tiến về sự nghiệp, phát triển về kinh tế, địa vị trong công việc, xã hội và sức khỏe thật dồi dào. Câu đối tuy ngắn gọn, xúc tích nhưng thể hiện được tất cả những mong cầu tốt đẹp cho năm mới đủ đầy. Bài tham khảo 2: Câu đối Tết là một trong những nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam ta từ trước đến nay. Một trong những câu đối được nhiều người Việt Nam biết đến phải kể đến "Cung chúc tân xuân - Vạn sự như ý". Chúng ta có thể hiểu cung chúc tân xuân là cách nói khác của từ chúc mừng năm mới mà chúng ta thường sử dụng. Cung chúc tân xuân còn thường được viết trong bản thư pháp và treo trong nhà với ý nghĩa mừng một năm mới nhiều may mắn. Đối với cung chúc tân niên là vạn sự như ý. Vạn sự như ý có nghĩa là chúc gia chủ năm mới không có điều phiền muộn, mọi sự như mong muốn. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du
|
Đối tượng được bàn luận trong văn bản trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản bài 2 ra sao? Tác giả đã nêu lên nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm? Người viết đã nhận xét như thế nào về ưu và hạn chế của tác phẩm?
Dựa vào tư liệu, giới thiệu bài hát “Làng tôi” của Văn Cao.
Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) giới thiệu ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền.
Tóm tắt nội dung của từng phần đã được đánh số trong văn bản.Từ truyện Chí Phèo, có thể nhận thấy những giá trị văn hoá và triết lí nhân sinh nào? Giá trị văn hóa và triết lý nhân sinh ấy có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống ngày nay?