Soạn bài Tiếng Việt - Ôn tập cuối học kì 1 Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1Liệt kê các đơn vị kiến thức tiếng Việt được học trong học kì 1 và cho ví dụ để hoàn thành bảng sau (làm vào vở) Xác định (các) điển tích, điển cố trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của việc sử dụng (các) điển tích, điển cố này. II. TIẾNG VIỆT Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Liệt kê các đơn vị kiến thức tiếng Việt được học trong học kì 1 và cho ví dụ để hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Phương pháp: Gợi nhớ kiến thức về phần Tiếng Việt để hoàn thành bảng. Lời giải:
Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Xác định (các) điển tích, điển cố trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của việc sử dụng (các) điển tích, điển cố này: Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng: - Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rấy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, la chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) Phương pháp: Gợi nhớ kiến thức về phần Tiếng Việt để xác định và nêu tác dụng. Lời giải: - Các điển tích, điển cố: ngọc Mỵ Nương, cỏ Ngu mĩ - Tác dụng của các điển tích trên: Ca ngợi tấm lòng chung thủy, son sắt của Vũ Nương. Sống thì nuôi con chờ chồng, chết vẫn giữ lòng trong sáng, thủy chung, trước sau như một. Câu 3 (trang 151 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này: a. Có tài mà cậy chi tài Chữ tài liền với chữ tai một vần. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b. Hồng quân với khách hồng quần, Đã xoay đến thế còn vần chưa tha. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Phương pháp: Gợi nhớ kiến thức về phần Tiếng Việt để xác định và nêu tác dụng. Lời giải: a. - Chơi chữ: tài – tai - Tác dụng: nhằm đưa ra một triết lí, một quy luật của cuộc sống: người tài hoa thường bạc mệnh, thuyết tài mệnh tương đố. b. - Chơi chữ: quân – quần. - Tác dụng: diễn tả số phận cay chua, cực nhục của người phụ nữ trong xã hội cũ. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Ôn tập cuối học kì 1
|
Nêu những điểm giống và khác nhau về kiểu bài sau: Bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm truyện: chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật đã học ở Bài 2 và bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm truyện thơ: chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật đã học ở Bài 5.
Khi tham gia thảo luận về một vấn đề trong đời sống, cần lưu ý những gì? Nêu kinh nghiệm của em về cách chuyển nội dung bài viết thành bài nói khi thực hiện các yêu cầu thực hành về nói và nghe ở Bài 3 và Bài 4.