Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài SGK Ngữ Văn 11 tập 2 Cánh diều

Phân tích diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô trong đoạn trích. Từ đây, em hiểu gì về bi kịch của Vũ Như Tô? Trong lời đề tựa vở kịch Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng có viết: “Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết.”. Theo em, Vũ Như Tô “phải” hay những kẻ giết Vũ Như Tô “phải”? Vì sao?

* Nội dung chính: Ca ngợi tài hoa hiếm có của kiến trúc sư Vũ Như Tô và hoài bão cao đẹp của ông nhưng cũng phê phán cách làm sai lầm của ông. 

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 88 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc hiểu văn bản bị kịch, các em cần chú ý:

+ Nắm được cốt truyện của văn bản kịch.

+ Xác định được nhân vật trung tâm trong mối quan hệ với các nhân vật khác trong văn bản kịch.

+ Xác định được những mâu thuẫn không thể hoá giải (mâu thuẫn bên trong nhân vật, mâu thuẫn giữa khát vọng của nhân vật với thực tiễn đời sống). Những mâu thuẫn này được thể hiện qua ngôn ngữ, hành động, tâm trạng.... của nhân vật như thế nào?

+ Quan tâm đến các chỉ dẫn sân khấu để hiểu rõ hơn về bối cảnh, hành động và tâm trạng của nhân vật.

- Đọc trước đoạn trích vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Huy Tưởng.

- Đọc nội dung tóm tắt sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích.

Vũ Như Tô, một kiến trúc sư thiên tài luôn khao khát được thì thố tài năng của minh, bị hôn quân Lê Tương Dực bắt giải về kinh thành, ép phải dựng Cửu Trùng Đài để hắn làm nơi hưởng lạc, vui chơi với các cung nữ. Vốn là một nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, mặc cho Lê Tương Dục dọa giết, dù đã dày công phác thảo bản về Cửu Trùng Đài, Vũ Như Tô vẫn ngang nhiên chơi mang tên hôn quân và kiên quyết từ chối xây đài.

Đan Thiềm, một cung nữ, thuyết phục Vũ Như Tô chấp nhận yêu cầu của Lê Tương Dực, lợi dụng quyền thế và tiền bạc của hắn, trổ hốt tài năng để xây dung cho đất nước một toà đã vĩ đại “bền như trăng sao”, có thể "tranh tinh xảo với hoa công” để cho dân ta nghìn thu cò hành diện. Theo lời khuyên, Vũ Như Tô đã thay đổi thái đó, chấp nhận xây Cứu Trùng Đài với điều kiện phải có “toàn quyền làm việc, kẻ nào trái lệnh chém đầu" (hồi I).

Từ đó Vũ Như Tô dồn hết tâm trí và bằng mọi giá xây dựng tòa đài sao cho thật hùng vĩ, tráng lệ. Để xây dựng Cửu Trùng Đài, triều đình ra lệnh tăng thêm sưu thuế, bắt thêm thơ giỏi, tróc nã, trừng phạt những người chống đối. Dân căm phẫn vua làm cho dân cùng, nước kiệt; thợ oán Vũ Như Tô bởi nhiều người chết vì tai nạn, bởi ông cho chém những người bỏ trốn. Công cuộc xây dựng cảng gần kể thành công thì mâu thuẫn giữa tập đoàn thống trị sống xa hoa, truy lạc với tầng lớp nhân dân nghèo khổ, giữa Vũ Như Tô với những người thợ lành nghề và người dân lao động mà ông hàng yêu mến, gắn bỏ càng căng thẳng, gay gắt (hối II, III, IV). Lợi dụng tình hình rối ren và mâu thuẫn ấy, Quận công Trịnh Duy Sản người cầm đầu phe đối lập trong triều đình -- đã dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ làm phản. giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm. Cửu Trùng Đài bị chính những người thợ nổi loạn đập phá, thiêu huỷ (hồi V)

Đoạn trích dưới đây nằm ở hồi V của vở kịch Vũ Như Tô.

Trả lời:

- Cốt truyện của kịch: Đoạn trích Vĩnh biệt cửu trùng đài xoay quanh cuộc đời nhân vật chính là Vũ Như Tô – một nhà kiến trúc sư tài giỏi. Theo lệnh của bị hôn quân Lê Tương Dực, Vũ Như Tô bị bắt xây dựng Cửu Trùng đài để cho vua hưởng lạc, vui chơi với các cung nữ. Vì là một nghệ sĩ chân chính, Vũ Như Tô từ chối mệnh lệnh của vua. Đam Thiềm, một cung nữ đã thuyết phục được Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài. Từ đó, ông dồn hết tâm trí để xây được một tòa đài sao cho hùng vĩ, tráng lệ. Thế nhưng, ông đã vô tình gây ra biết bao tại họa cho người dân: tăng thuế, bắt thợ giỏi, tróc nã, hành hạ những người chống đối khiến lòng dân oán hận. Quận công Trịnh Duy Sản – kẻ cầm đầu chống đối triều đình đã nổi loạn giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô và Cửu trùng đài bị thiêu hủy.

- Những mâu thuẫn trong đoạn trích:

- Mâu thuẫn giữa phe nổi loạn và phe Lê Tương Dực.

+ Phe nổi loạn gồm nhiều nhân vật: dân chúng, thợ xây; các nhân vật này đã xuất hiện từ những đoạn trước.

Xuất hiện qua lời của Đan Thiềm: Dân gian đói kém nổi lên tứ tung,… khi dân nổi lên, họ nông nổi vô cùng.

Xuất hiện qua lời của tên nội gián: Thợ xây Cửu Trùng Đài quá nửa theo về quân phản nghịch.

+ Phe đối lập trong triều đứng đầu là Trịnh Duy Sản, sau Trịnh Duy Sản là Ngô Hạch, An Hòa Hầu.

⇒ Mâu thuẫn trong hồi V đạt đến đỉnh điểm và được giải quyết trọn vẹn: Trịnh Duy Sản, Ngô Hạch giết chết Lê Tương Dực. Đây là mâu thuẫn bị chi phối bởi các mâu thuẫn khác. Và đây cũng là mâu thuẫn cơ bản, thâm sâu, căn cốt đẩy xung đột lên đến đỉnh điểm.

- Mâu thuẫn giữa phe Trịnh Duy Sản với Kim Phượng và các cung nữ:

+ Trịnh Duy Sản coi Kim Phượng và các cung nữ là phương tiện hành lạc của vua Lê Tương Dực, chính vì vậy mâu thuẫn này cũng được đẩy lên đến đỉnh cao.

+ Kim Phượng và các cung nữ đã lái sự căm ghét đó sang Đan Thiềm, Vũ Như Tô để mong thoát tội, mong thoát khỏi sự trừng phạt của phe nổi loạn.

- Mâu thuẫn giữa nhân dân, thợ thuyền và Vũ như Tô:

+ Một bộ phận lớn thợ xây Cửu Trùng Đài tham gia nổi lọa do bị đói khổ, bị áp bức đến nghẹt thở. Họ oán hận triều đình, oán hận Vũ Như Tô. Họ cho rằng chính ông là thủ phạm.

+ Vũ Như Tô say sưa với công trình nghệ thuật, quên cả thực tế lòng dân. Đến khi cuộc khởi nghĩa nổ ra, Vũ Như Tô vẫn cho mình là vô tội, còn muốn chứng minh sự quang minh chính đại của mình, còn hi vọng thuyết phục được An Hòa Hầu.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Chú ý việc Vũ Như Tô hoàn toàn sống với Cửu Trùng Đài và không biết gì về thế cuộc.

Phương pháp:

Đọc đoạn đầu của vở kịch, tìm ra các lời thoại thể hiện việc Vũ Như Tô hoàn toàn không biết điều gì về thế cuộc.

Trả lời:

- Có việc gì mà bà chạy hớt ha hớt hải?

- Lạ chưa, nguy làm sao?

- Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi trốn đi đâu? Làm gì phải trốn?

- Làm sao mà phải trốn? Bà nói rõ cho là vì sao?

- Sao thế?

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Những cái chết ở đây có phải là cái chết của nhân vật bi kịch không?

Phương pháp:

Đọc phần tóm tắt các hồi không được trình bày rõ, chú ý các nhân vật đó là những người như thế nào và nhân vật bi kịch là người như thế nào. 

Trả lời:

Những cái chết gồm Hoàng thượng, Nguyễn Vũ. Đây không phải là cái chết của nhân vật bi kịch vì đây không phải là những nhân vật bi kịch, không có lí tưởng, không chết do bảo vệ lí tưởng cái đẹp. 

Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Chú ý tác dụng của những chỉ dẫn sân khấu trong văn bản.

Phương pháp:

Đọc kĩ các câu trong phần được để trong dấu ngoặc đơn, việc đưa ra thêm những câu văn đấy có tác dụng gì với nội dung của lời thoại

Trả lời:

Chỉ dẫn sân khấu:

- Có tiếng quân reo dữ dội: “Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ cung nữ”

Vũ Như Tô (thản nhiên)

Đan Thiềm: (Có tiếng nhà đổ, tiếng cửa đổ), (Nàng chắp tay lạy).

Câu 4 (trang 92 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Tại sao trong mắt quân khởi loạn thì Vũ Như Tô bị xếp cùng hạng với những cung nữ?

Phương pháp:

Chú ý lời đối thoại và tình hình khi quân khởi loạn đến. 

Trả lời:

Trong mắt quân khởi loạn thì Vũ Như Tô bị xếp cùng hạng với những cung nữ vì chúng cho rằng Vũ Như Tô cũng như những cung nữ, mê hoặc vua làm theo lời mình, khiến cuộc sống nhân dân đói khổ, lầm than. Vũ Như Tô và những cung nữ giống nhau, đều sẽ bị giết.

Câu 5 (trang 93 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Chú ý hình ảnh Đan Thiềm trong mắt của quân khởi loạn và Ngô Hạch.

Phương pháp:

Qua lời đối thoại của của quân khởi loạn và Ngô Hạch, tìm ra những từ ngữ chỉ Đan Thiềm để rút ra được hình ảnh Đan Thiềm trong mắt bọn họ. 

Trả lời:

Hình ảnh Đan Thiềm trong mắt quân khởi loạn và Ngô Hạch: 

+ ...con đĩ già...

+ ...con dâm phụ...

 Hình ảnh Đan Thiềm trong mắt quân khởi loạn và Ngô Hạch là một người dâm phụ, chuyên dụ dỗ người khác, tỏ rõ thái độ khinh bỉ.

Câu 6 (trang 93 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Lúc này, có phải Vũ Như Tô hoàn toàn cô độc?

Phương pháp:

Qua lời đối thoại của của quân khởi loạn và Ngô Hạch để tìm ra còn ai hiểu được Vũ Như Tô hay không.

Trả lời:

Lúc này, Vũ Như Tô hoàn toàn cô độc.

Câu 7 (trang 94 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Chú ý phản ứng của quân sĩ trước lời nói của Vũ Như Tô.

Phương pháp:

Tìm ra lời thoại của quân sĩ đối đáp lại sau khi nghe Vũ Như Tô nói.

Trả lời:

- Phản ứng của quân sĩ: 

+ ...Quân điên rồ, câm ngay đi không chúng ông vả vỡ miệng bây giờ...Người ta oán mày hơn oán quỷ. Câm ngay đi.

 Phản ứng của quân sĩ là coi thường, tức giận trước những việc mà Vũ Như Tô đã làm. Không muốn nghe những lời Vũ Như Tô nói. 

Câu 8 (trang 95 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Phương pháp:

Tìm ra câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô, chú ý những từ ngữ chỉ cảm xúc.

Trả lời:

Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng đau đớn, bàng hoàng, thất vọng đến không còn lí do muốn sống khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy.

* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 95 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Tìm những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật.

Phương pháp:

Chỉ ra những chỉ dẫn sân khấu, từ đó nêu ra tác dụng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng. 

Trả lời:

- Những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật là:

+ "Đan Thiềm: Tôi ở đây. (Có tiếng quân reo dữ dội: “Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ cung nữ.").

+ Vũ Như Tô (thản nhiên): Bà ở đây. Vậy tôi cũng ở đây, nguy biến ta cùng chịu."

→ Chỉ dẫn "thản nhiên" ở nhân vật Vũ Như Tô đã thể hiện suy nghĩ, thái độ của nhân vật khi nghe tiếng quân reo dữ dội khi đòi giết mình.

+ "Đan Thiềm (thở hổn hển): Nguy đến nơi rồi...Ông Cả!"

→ Chỉ dẫn “thở hổn hển” thể hiện rõ hành động mệt mỏi, khó thở của nhân vật Đan Thiềm khi vội vã chạy đến giục Vũ Như Tô đi trốn.

+ "Đan Thiềm: Ông phải trốn đi. (Có tiếng quân ầm ầm, tiếng trống, tiếng chiêng, tiếng tù và, tiếng ngựa hí). Ông phải trốn đi (lời có vẻ van lơn). Trong lúc biến cố này, ông hãy tạm lánh đi. Khi dân nổi lên, họ nông nổi vô cùng. Họ không phân biệt..."

→ Chỉ dẫn nằm trong ngoặc kép đã làm rõ hoàn cảnh xung quanh cuộc đối thoại của các nhân vật.

Câu 2 (trang 95 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Thống kê các nhân vật xuất hiện ở từng lớp kịch theo hướng dẫn trong bảng sau. Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch?

Lớp

Diễn biến chính

Nhân vật

I

Đan Thiềm báo tin Trịnh Duy Sản đưa quân về triều làm phản và đang đi tìm Vũ Như Tô để giết. Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn nhưng ông từ chối.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

V

 

 

VI

 

 

VII

 

 

VIII

 

 

IX

 

 

Em có nhận xét gì về sự xuất hiện và vai trò của các nhân vật trong các lớp kịch?

Phương pháp:

Chỉ ra những nhân vật xuất hiện trong kịch, điền vào bảng và rút ra nhận xét.

Trả lời:

Lớp

Diễn biến chính

Nhân vật

I

Đan Thiềm báo tin Trịnh Duy Sản đưa quân về triều làm phản và đang đi tìm Vũ Như Tô để giết. Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn nhưng ông từ chối

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

V

Thái độ cương trực của Vũ Như Tô khi Đan Thiềm thúc giục trốn đi.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

VI

Kim Phượng, Đan Thiền và các cung nữ than khóc khi thấy quân khởi loạn đến và phá cửa điện.

Kim Phượng + Đan Thiền + các cung nữ

VII

Quân khởi loạn đòi giết hết người trong phủ của Vũ Như Tô. Kim Phượng tố Đan Thiềm và Vũ Như Tô hòng thoát thân. Đan Thiềm cầu xin Ngô Hạch tha chết cho Vũ Như Tô.

Kim Phượng + Đan Thiềm + cung nữ + quân khởi loạn + Ngô Hạch

VIII

Vũ Như Tô đòi gặp An Hòa Hầu và vẫn muốn tiếp tục hoàn thành Cửu Trùng Đài. Còn bọn quân khởi loạn khinh thường và muốn lôi ông ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

IX

Cửu Trùng Đài bị phá. Vũ Như Tô không còn gì nuối tiếc và muốn đưa ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

→ Nhận xét về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch: Mỗi nhân vật đều có vai trò, nhiệm vụ riêng và phù hợp với vở kịch.

Câu 3 (trang 95 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện như thế nào? Vì sao có sự khác biệt này?

Phương pháp:

Chỉ ra quan điểm của quân sĩ và Ngô Hạch với quan điểm của Vũ Như Tô, so sánh và chỉ ra điểm khác nhau. Giải thích lý do tại sao lại có sự khác biệt này.

Trả lời:

- Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện rất rõ nét:

+ Với Vũ Như Tô: Cửu Trùng Đài là tâm huyết, hoài bão cả đời của ông.

+ Với Ngô Hạch và quân sĩ: Vũ Như Tô là một tên điên, làm khổ nhân dân, gây ra bao tội lỗi khi xây dựng Cửu Trùng Đài.

→ Có sự khác biệt này là do quan điểm , tư tưởng và lý tưởng của Vũ Như Tô và Ngô Hạch cùng quân sĩ khác hẳn nhau.

Câu 4. (trang 95 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Phân tích diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô trong đoạn trích. Từ đây, em hiểu gì về bi kịch của Vũ Như Tô?

Phương pháp:

Chỉ ra những phản ứng của Vũ Như Tô khi các sự kiện xảy ra, từ đó thấy được bị kịch nào của Vũ Như Tô (chú ý quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài).

Trả lời:

Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô:

- Ông vẫn luôn tin rằng mình không hề có tội mà chỉ có công, bướng bỉnh, ảo vọng theo đuổi mục tiêu, hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. Đến khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy, ông đau đớn, bàng hoàng, thất vọng tột độ. 

- Vũ Như Tô đứng trên lập trường của người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân, là người tài chứ chưa phải là hiền tài. Vậy nên, khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy, ông đau đớn, bàng hoàng, thất vọng đến mức tự yêu cầu được đưa đến pháp trường.

=> Vũ Như Tô đứng trên lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân. Bi kịch của ông bắt đầu từ chính khát vọng, mong muốn đem cái đẹp lưu truyền đến muôn đời sau của ông. Sai lầm của ông là mượn quyền uy và tiền bạc của bọn bạo chúa để thực hiện, gieo nỗi thống khổ cho nhân dân, vô tình tự đẩy mình thành kẻ thù của người dân lao động.

Câu 5 (trang 95 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Theo em, chủ đề của đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài là gì?

Phương pháp:

Chỉ ra chủ đề của văn bản (từ nội dung chính rút ra).

Trả lời:

Theo em, trong văn bản kịch Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài có thể nói tới những chủ đề như:

+ Tài năng cùng phẩm chất tốt đẹp và tâm huyết, ước mơ của Vũ Như Tô.

+ Sự trung thành và sự ngưỡng mộ cái tài của Đan Thiềm giành cho Vũ Như Tô.

+ Nguyên nhân Vũ Như Tô bị mọi người căm hận và cái kết của  Cửu Trùng Đài.

Câu 6 (trang 95 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Trong lời đề tựa vở kịch Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng có viết: “Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết.”. Theo em, Vũ Như Tô “phải” hay những kẻ giết Vũ Như Tô “phải”? Vì sao?

Phương pháp:

Hiểu được nghĩa của câu mà Nguyễn Huy Tưởng Viết cùng với nội dung trong văn bản để đưa ra suy nghĩ bản thân. 

Trả lời:

- Từ những trải nghiệm khi đọc Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, em thấy nhận thấy Vũ Như Tô vừa phải mà vừa không phải. Đáng thương nhưng cũng đáng trách.

+ Vũ Như Tô không đúng vì không hiểu rõ thế cuộc, chỉ chăm chăm vào lý tưởng của bản thân mà không quan tâm đến những ảnh hưởng mà nó gây ra cho mọi người. Xây dựng những công trình to lớn không đúng lúc, khi đất nước còn khổ cực. 

+ Vũ Như Tô đúng vì đã nghĩ cho công cuộc xây dựng đất nước, muốn cống hiến tạo nên những giá trị tốt đẹp cho đất nước. Sống hết mình với lý tưởng đó. 

Sachbaitap.com

Xem thêm tại đây: Bài 8. Bi kịch