Vocabulary and Listeing trang 62 Unit 5 Tiếng Anh 7 Friends PlusGiải bài tập Vocabulary and Listeing: Jobs and skills - Tiếng Anh 7 Friends Plus - Chân trời sáng tạo - Unit 5 trang 62. 1.Choose the correct bold words in the texts. Listen and check.(Chọn các từ in đậm chính xác trong các văn bản. Nghe và kiểm tra.) THINK! At what ages can most people talk, walk, count, spell their name, read, write? When could you first speak English? (SUY NGHĨ! Hầu hết mọi người có thể nói, đi, đếm, đánh vần tên, đọc, viết ở những độ tuổi nào? Bạn có thể nói tiếng Anh lần đầu tiên khi nào?) Lời giải: Most people can talk, walk, count at the age of 2 and they can spell their name, read, write at the age of 6. I could first speak English when I in grade 1. (Hầu hết mọi người có thể nói, đi, đếm lúc 2 tuổi và họ có thể đánh vần tên, đọc, viết lúc 6 tuổi. Tôi có thể nói tiếng Anh lần đầu tiên khi tôi học lớp 1.) GENIUS! Grace Hopper A mathematics (1) expert / artist and computer (2) programmer / winner. She was also a university (3) inventor / professor. Marie Curie The (4) artist / scientist who discovered radium. First female (5) winner / writer of the Nobel prize for physics. Judit Polgár Number one female (6) genius / player in the world from the age of twelve, and the best female chess player in history. She beat the world (7) champion / winner, Garry Kasparov, in 2002. Wolfgang Amadeus Mozart A talented (8) musician / scientist and (9) composer / programmer. Charles Dickens One of the greatest (10) champions / writers in the English language. Leonardo da Vinci A (11) mathematician / champion, scientist, inventor and artist. Leonardo was a (12) genius / player with many different talents. 1.Choose the correct bold words in the texts. Listen and check. (Chọn các từ in đậm chính xác trong các văn bản. Nghe và kiểm tra.) Lời giải:
Hướng dẫn dịch: Grace Hopper: Một chuyên gia toán học và lập trình viên máy tính. Cô ấy cũng là một giáo sư đại học. Marie Curle: Nhà khoa học phát hiện ra radium. Người phụ nữ đầu tiên đoạt giải Nobel vật lý. Judit Polgár: Nữ kỳ thủ số một thế giới từ năm 12 tuổi, và là nữ kỳ thủ cờ vua xuất sắc nhất trong lịch sử. Cô đánh bại nhà vô địch thế giới Garry Kasparov, vào năm 2002. Wolfgang Amadeus Mozart: Một nhạc sĩ và nhà soạn nhạc tài năng. Charles Dickens: Một trong những nhà văn vĩ đại nhất bằng tiếng Anh. Leonardo da Vinci: Một nhà toán học, nhà khoa học, nhà phát minh và nghệ sĩ. Leonardo là một thiên tài với nhiều tài năng khác nhau. 2.PRONUNCIATION /ə/ in jobs (PHÁT ÂM / ə / trong công việc) Listen to the jobs. Then listen again and repeat. (Lắng nghe các công việc. Hãy nghe và lặp lại.) 1 programmer 2 professor 3 inventor 4 teacher 5 writer 6 player 7 composer Lời giải: 1 programmer /ˈprəʊɡræmər/: lập trình viên 2 professor /prəˈfesər/: giáo sư 3 inventor /ɪnˈventər/: nhà phát minh 4 teacher /ˈtiːtʃər/: giáo viên 5 writer /ˈraɪtər/: nhà văn 6 player /ˈpleɪər/: cầu thủ 7 composer /kəmˈpəʊzər/: nhà soạn nhạc 3.Listen to more jobs and skills. Find the words you hear in the text in exercise 1. Listen again and repeat the words. (Lắng nghe nhiều công việc và kỹ năng hơn. Tìm những từ bạn nghe được trong văn bản ở bài tập 1. Nghe lại và lặp lại các từ.) Lời giải:
Nội dung bài nghe: John: And the topic of today show is prodigies. Ok Clare, so what could you do when you were five years old? Were you a genius musician? Clare: A genius musician? Um…no. John: Ah, well maybe when you were ten, you were an expert mathematician or a great writer perhaps? Clare: When I was ten, definitely not. I still can’t do maths now. John: Right, well, don’t worry. That means you are probably a normal child. Clare: Yes! John: But we’re not talking about normal children today. Prodigies are children who can do amazing things when they’re very young. Like this for example. (Sound) Clare: Let me guess. Mozart? John: Correct! The composer Mozart who composed and played piano and violin when he was five. Most kids can’t read until they’re six. Mozart wrote this piece of music when he was eight. Clare: Wow! What about the pictures then? Any ideas? John: Yes! This one’s by Leonardo da Vinci. Clare: Yes, that’s right. And we all know that Leonardo was a genius. But did you know he couldn’t spell very well? John: Ah, that’s interesting! So, geniuses have problems, too. What about the other painting? Is that boy – the artist? Clare: Yes, his name is Kieron Williamson, and he painted this when he was ten. John: It’s beautiful. How much is his painting? Clare: That one is £22,000. John: Really? Clare: Yes. And when Kieron was ten years old, he already had 1.5 million pounds from his art. John: Ten years old, and he had 1.5 million pounds? He can’t spend all that money! Clare: Maybe you can help him, John! John: Good idea! Hướng dẫn dịch: John: Và chủ đề của chương trình hôm nay là những thần đồng. Ok Clare, vậy bạn có thể làm gì khi bạn 5 tuổi? Bạn có phải là một nhạc sĩ thiên tài? Clare: Một nhạc sĩ thiên tài? À, không. John: À, có lẽ khi bạn mười tuổi, bạn có thể là một nhà toán học lão luyện hoặc một nhà văn vĩ đại? Clare: Khi tôi mười tuổi, chắc chắn là không. Tôi vẫn không thể làm toán bây giờ. John: Được rồi, đừng lo lắng. Điều đó có nghĩa là bạn có thể là một đứa trẻ bình thường. Clare: Vâng! John: Nhưng chúng ta không nói về những đứa trẻ bình thường ngày hôm nay. Thần đồng là những đứa trẻ có thể làm được những điều đáng kinh ngạc khi còn rất nhỏ. Như thế này chẳng hạn. (Âm thanh) Clare: Để tôi đoán. Mozart? John: Đúng! Nhà soạn nhạc Mozart, người đã sáng tác và chơi piano và violin khi ông mới 5 tuổi. Hầu hết trẻ em không thể đọc cho đến khi lên sáu tuổi. Mozart đã viết bản nhạc này khi ông 8 tuổi. Clare: Chà! Còn những bức tranh thì sao? Bạn có ý kiến gì không? John: Vâng! Bức tranh này của Leonardo da Vinci. Clare: Đúng vậy. Và chúng ta đều biết rằng Leonardo là một thiên tài. Nhưng bạn có biết anh ấy không đánh vần tốt lắm không? John: À, thật thú vị! Vì vậy, thiên tài cũng có những vấn đề. Còn bức tranh kia thì sao? Đó có phải là chàng trai – người họa sĩ ấy? Clare: Vâng, anh ấy tên là Kieron Williamson, và anh ấy đã vẽ bức tranh này khi mới 10 tuổi. John: Nó thật đẹp. Bức tranh của anh ấy giá bao nhiêu? Clare: Cái đó là 22.000 bảng. John: Thật không? Clare: Vâng. Và khi Kieron 10 tuổi, cậu ấy đã có 1,5 triệu bảng từ tác phẩm nghệ thuật của mình. John: Mười tuổi, và anh ấy đã có 1,5 triệu bảng? Anh ta không thể tiêu hết số tiền đó! Clare: Có lẽ bạn có thể giúp anh ấy, John! John: Ý kiến hay đó! 4. Listen to part of the programme and write True or False. (Nghe một phần của chương trình và viết Đúng hoặc Sai.) 1 Clare isn’t very good at maths. 2 Mozart couldn’t compose music when he was eight. 3 Most children can read when they’re six. 4 Leonardo da Vinci wasn’t very good at spelling. 5 Kieron Williamson had £22,000 from his art when he was ten. Phương pháp: 1 Clare không giỏi toán lắm. 2 Mozart không thể sáng tác nhạc khi mới 8 tuổi. 3 Hầu hết trẻ em có thể đọc khi lên sáu tuổi. 4 Leonardo da Vinci không giỏi chính tả. 5 Kieron Williamson đã kiếm được 22.000 bảng từ tác phẩm nghệ thuật của mình khi mới 10 tuổi. Lời giải:
Hướng dẫn dịch: 1. Clare không giỏi toán lắm. 2. Mozart không thể sáng tác nhạc khi ông ấy tám tuổi. 3. Hầu hết trẻ em có thể đọc khi chúng sáu tuổi. 4. Leonardo da Vinci không giỏi chính tả. 5. Kieron Williamson đã kiếm được 22.000 bảng Anh từ tác phẩm nghệ thuật của mình khi mới 10 tuổi. 5.USE IT! Work in pairs. Use comparative and superlative forms of the adjectives in the box to compare jobs. (THỰC HÀNH! Làm việc theo cặp. Sử dụng các dạng so sánh hơn và so sánh nhất của các tính từ trong hộp để so sánh các công việc.)
A: I think it’s probably interesting to be a writer. (Tôi nghĩ việc trở thành một nhà văn có lẽ rất thú vị.) B: I agree with Dani, but I think it’s probably more useful to be a scientist. (Tôi đồng ý với Dani, nhưng tôi nghĩ việc trở thành một nhà khoa học có lẽ hữu ích hơn.) Phương pháp:
Lời giải: A: In my opinion, being a composer is maybe really exciting. (Theo tôi, trở thành một nhà soạn nhạc có lẽ rất thú vị.) B: I think so, too, but I think it is more interesting to be a inventor. (Tôi cũng nghĩ vậy, nhưng tôi nghĩ sẽ thú vị hơn khi trở thành một nhà phát minh.) A: For me, it’s probably difficult to be a scientist. (Đối với tôi, có lẽ rất khó để trở thành một nhà khoa học.) B: I absolutely agree with you, I think it is easier to be a teacher. (Tôi hoàn toàn đồng ý với bạn, tôi nghĩ làm giáo viên dễ hơn.) A:I think it’s maybe boring to be a player. (Tôi nghĩ trở thành một tuyển thủ có lẽ rất nhàm chán.) B: I don’t think so. I think it’s much more interesting than being a writer. (Tôi không nghĩ vậy. Tôi nghĩ điều đó thú vị hơn nhiều so với việc trở thành một nhà văn.) A:In my opinion, being a teacher is good. (Theo tôi, trở thành một giáo viên thì tốt.) B:Well, I think it’s maybe better to be a scientist. (Chà, tôi nghĩ tốt hơn là trở thành một nhà khoa học.) Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Unit 5. Achieve
|
Giải bài tập Language focus: Ability: can and could, Questions with How...?- Tiếng Anh 7 Friends Plus - Chân trời sáng tạo - Unit 5 trang 63. 3.Complete the text with affirmative and negative forms of can and could.(Hoàn thành văn bản với các dạng khẳng định và phủ định của can và could.)
Giải bài tập Speaking: Making and responding to suggestions - Tiếng Anh 7 Friends Plus - Chân trời sáng tạo - Unit 5 trang 64.4.Work in pairs. Look at ideas 1–5. Take turns giving and responding to advice for each situation.(Làm việc theo cặp. Nhìn vào các ý tưởng 1–5. Thay phiên nhau đưa ra và phản hồi lời khuyên cho mỗi tình huống.)
Giải bài tập Writing: A biographical web page- Tiếng Anh 7 Friends Plus - Chân trời sáng tạo - Unit 5 trang 65. 2.Match the blue first line of each paragraph (1–3) with the subject of the paragraph (a–c).
Giải bài tập CLIL: Science - Average speed- Tiếng Anh 7 Friends Plus - Chân trời sáng tạo - Unit 5 trang 66. 1. Read the text and answer questions 1–4.(Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi 1–4.)