Bài 17, 18, 19 trang 49 SGK Toán 9 tập 2 - Công thức nghiệm thu gọnGiải bài 17, 18, 19 trang 49 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 9 tập 2 bài Công thức nghiệm thu gọn. Bài 17 Xác định (a, b', c) rồi dùng công thức nghiệm thu gọn giải các phương trình Bài 17 trang 49 SGK Toán lớp 9 tập 2 Câu hỏi: Xác định \(a, b', c\) rồi dùng công thức nghiệm thu gọn giải các phương trình: a) \(4{x^2} + 4x + 1 = 0\) b) \(13852{x^2} - 14x + 1 = 0\) c) \(5{x^2} - 6x + 1 = 0\) d) \( - 3{x^2} + 4\sqrt 6 x + 4 = 0\) Lời giải: a) \(4{x^2} + 4x + 1 = 0\) Ta có: \(a = 4,\ b' = 2,\ c = 1\) Suy ra \(\Delta' = {2^2} - 4.1 = 0\) Do đó phương trình có nghiệm kép: \({x_1} = {x_2} = \dfrac{ - 2}{4} = - \dfrac{1 }{ 2}\). b) \(13852{x^2} - 14x + 1 = 0\) Ta có: \(a = 13852,\ b' = - 7,\ c = 1\) Suy ra \(\Delta' = {( - 7)^2} - 13852.1 = - 13803 < 0\) Do đó phương trình vô nghiệm. c) \(5{x^2} - 6x + 1 = 0\) Ta có: \(a = 5,\ b' = - 3,\ c = 1\) Suy ra \(\Delta ' = {( - 3)^2} - 5.1 = 4 > 0\). Do đó phương trình có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = \dfrac{3 + \sqrt 4}{5}=\dfrac{5}{5} = 1\) \({x_2} = \dfrac{3 - \sqrt 4}{5}=\dfrac{1}{5}.\) d) \( - 3{x^2} + 4\sqrt 6 x + 4 = 0\) Ta có: \(a = - 3,\ b' = 2\sqrt 6 ,\ c = 4\) Suy ra \(\Delta ' = {(2\sqrt 6 )^2} - ( - 3).4 = 36 > 0\) Do đó phương trình có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = \dfrac{ - 2\sqrt 6 + 6}{ - 3} = \dfrac{2\sqrt 6 - 6}{3}\) \({x_2} = \dfrac{ - 2\sqrt 6 - 6}{ - 3} = \dfrac{2\sqrt {6 }+6 }{3}\) Bài 18 trang 49 SGK Toán lớp 9 tập 2 Câu hỏi: Đưa các phương trình sau về dạng \(ax^2 + 2b’x + c = 0\) và giải chúng. Sau đó, dùng bảng số hoặc máy tính để viết gần đúng nghiệm tìm được (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ hai): a) \(3{x^2} - 2x = {x^2} + 3\) b) \({(2x - \sqrt 2 )^2} - 1 = (x + 1)(x - 1)\) c) \(3{x^2} + 3 = 2(x + 1)\) d) \(0,5x(x + 1) = {(x - 1)^2}\) Lời giải: a) \(3{x^2} - 2x = {x^2} + 3\) \( \Leftrightarrow 3{x^2} - 2x - {x^2} - 3=0\) \(\Leftrightarrow 2{x^2} - 2x - 3 = 0\) Suy ra \(a = 2,\ b' = - 1,\ c = - 3\) \(\Rightarrow \Delta ' = {( - 1)^2} - 2.( - 3) = 7 > 0\). Do đó phương trình có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = \dfrac{1 + \sqrt 7 }{2} \approx 1,82\) \({x_2} = \dfrac{1 - \sqrt 7 }{2} \approx - 0,82\) b) \({(2x - \sqrt 2 )^2} - 1 = (x + 1)(x - 1)\) \(\Leftrightarrow 4x^2-4\sqrt 2 x + 2- 1 = x^2 -1\) \(\Leftrightarrow 4x^2-4\sqrt 2 x + 2 - 1 - x^2 +1=0\) \(\Leftrightarrow 3{x^2} - 4\sqrt 2 x + 2 = 0\) Suy ra \(a = 3,\ b' = - 2\sqrt 2 ,\ c = 2\) \(\Rightarrow \Delta ' = {( - 2\sqrt 2 )^2} - 3.2 = 2 > 0\) Do đó phương trình có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = \dfrac{2\sqrt 2 + \sqrt 2 }{3} = \sqrt 2 \approx 1,41\) \({x_2} = \dfrac{2\sqrt 2 - \sqrt 2 }{3} = \dfrac{\sqrt 2 }{3} \approx 0,47\) c) \(3{x^2} + 3 = 2(x + 1) \) \(\Leftrightarrow 3{x^2} +3- 2x -2 = 0\) \(\Leftrightarrow 3{x^2} - 2x +1 = 0\) Suy ra \(a = 3,\ b' = - 1,\ c = 1\) \(\Rightarrow \Delta ' = {( - 1)^2} - 3.1 = - 2 < 0\) Do đó phương trình vô nghiệm. d) \(0,5x(x + 1) = {(x - 1)^2} \) \(\Leftrightarrow 0,5x^2 + 0,5x = x^2-2x+1 \) \(\Leftrightarrow 0,5x^2 + 0,5x -x^2+2x-1=0 \) \(\Leftrightarrow -0,5 x^2 +2,5 x -1 = 0\) \(\Leftrightarrow x^2 -5 x +2 = 0\) Suy ra \(a = 1;\ b' = - 2,5;\ c = 2\) \(\Rightarrow \Delta ' = {( - 2,5)^2} - 1.2 = 4,25 > 0\) Do đó phương trình có hai nghiệm phân biệt: \({x_1} = 2,5 + \sqrt {4,25} \approx 4,56\) \({x_2} = 2,5 - \sqrt {4,25} \approx 0,44\) Bài 19 trang 49 SGK Toán lớp 9 tập 2 Câu hỏi: Đố em biết vì sao khi \(a > 0\) và phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) vô nghiệm thì\(a{x^2} + bx + c > 0\) với mọi giá trị của \(x \)? Phương pháp: +) Sử dụng phương trình vô nghiệm khi \(\Delta < 0\). +) Biến đổi \(ax^2+bx+c=a\left ( x + \dfrac{b}{2a} \right )^{2}-\dfrac{b^{2}-4ac}{4a}\) rồi đánh giá từng hạng tử. Lời giải: Khi \(a > 0\) và phương trình vô nghiệm thì \(\Delta = b{^2} - 4ac<0\). Do đó: \(-\dfrac{b^{2}-4ac}{4a} > 0\) Lại có: \(\begin{array}{l}a{x^2} + bx + c = a\left( {{x^2} + \dfrac{b}{a}x} \right) + c\\ = a\left( {{x^2} + 2.\dfrac{b}{{2a}}.x + \dfrac{{{b^2}}}{{4{a^2}}}} \right) - \dfrac{{{b^2}}}{{4a}} + c\\ = a{\left( {x + \dfrac{b}{{2a}}} \right)^2} - \dfrac{{{b^2} - 4ac}}{{4a}}\end{array}\) \(=a\left ( x + \dfrac{b}{2a} \right )^{2}+ {\left(-\dfrac{b^{2}-4ac}{4a}\right)}\) Vì \(a\left ( x + \dfrac{b}{2a} \right )^{2} \ge 0\) với mọi \(x \in R\), mọi \(a>0\). Lại có \(-\dfrac{b^{2}-4ac}{4a} > 0\) (cmt) Vì tổng của số không âm và số dương là một số dương do đó \(a\left ( x + \dfrac{b}{2a} \right )^{2}+ {\left(\dfrac{b^{2}-4ac}{4a}\right)} >0\) với mọi \(x\). Hay \(a{x^2} + bx + c >0\) với mọi \(x\). Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 5. Công thức nghiệm thu gọn
|
Giải bài 20, 21, 22 trang 49; bài 23, 24 trang 50 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 9 tập 2 bài Luyện tập. Bài 23 Rada của một máy bay trực thăng theo dõi chuyển động của ôtô trong 10 phút, phát hiện rằng vận tốc v của ôtô thay đổi phụ thuộc vào thời gian bởi công thức
Giải bài 25 trang 52; bài 26, 27, 28 trang 53 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 9 tập 2 bài Hệ thức Vi-ét và ứng dụng. Bài 25 Đối với phương trình sau, kí hiệu x1 và x2 là hai nghiệm (nếu có). Không giải phương trình, hãy điền vào những chố trống (..)
Giải bài 29, 30, 31, 32, 33 trang 54 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 9 tập 2 bài Luyện tập. Bài 29 Không giải phương trình, hãy tính tổng và tích các nghiệm (nếu có) của mỗi phương trình sau