Bài 41, 42, 43, 44 trang 58 SGK Toán 9 tập 2 - Giải bài toán bằng cách lập phương trìnhGiải bài 41, 42, 43, 44 trang 58 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 9 tập 2 bài Giải bài toán bằng cách lập phương trình. Bài 41 Trong lúc học nhóm, bạn Hùng yêu cầu bạn Minh và bạn Lan mỗi người chọn một số sao cho hai số này hơn kém nhau là 5 và tích của chúng phải bằng 150. Bài 41 trang 58 SGK Toán lớp 9 tập 2 Câu hỏi: Trong lúc học nhóm, bạn Hùng yêu cầu bạn Minh và bạn Lan mỗi người chọn một số sao cho hai số này hơn kém nhau là 5 và tích của chúng phải bằng 150. Vậy hai bạn Minh và Lan phải chọn những số nào ? Bước 1: Lập phương trình 1) Chọn ẩn và tìm điều kiện của ẩn (thông thường ẩn là đại lượng bài toán yêu cầu tìm) 2) Biểu thị các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết 3) Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng. Bước 2: Giải phương trình, đối chiếu với điều kiện ban đầu và kết luận. Lời giải: Gọi số mà một bạn đã chọn là: \(x\) và số bạn kia chọn là: \(x+5\). Tích của hai số là: \(x(x+5)\) Theo đầu bài ta có phương trình: \(x(x+5)=150\) hay \({x^2}+5x-150=0\) Giải phương trình ta được: \(\Delta = {5^2} - 4.1.( - 150) = 625 > 0\) Khi đó phương trình có 2 nghiệm là: \({x_1}= \dfrac{{ - 5 + \sqrt {625} }}{2}=10,\)\({x_2} = \dfrac{{ - 5 - \sqrt {625} }}{2}=-15\) Vậy:+) nếu bạn Minh chọn số 10 thì bạn Lan chọn số 15 hoặc ngược lại. +) nếu bạn Minh chọn số -15 thì bạn Lan chọn số -10 hoặc ngược lại. Bài 42 trang 58 SGK Toán lớp 9 tập 2 Câu hỏi: Bác Thời vay 2 000 000 đồng của ngân hàng để làm kinh tế gia đình trong thời hạn một năm. Lẽ ra cuối năm bác phải trả cả vốn lẫn lãi, song bác đã được ngân hàng cho kéo dài thời hạn thêm một năm nữa, số lãi của năm đầu được gộp vào với vốn để tính lãi năm sau và lãi suất vẫn như cũ. Hết hai năm bác phải trả tất cả là 2 420 000 đồng. Hỏi lãi suất cho vay là bao nhiêu phần trăm trong một năm ? Bước 1: Lập phương trình 1) Chọn ẩn và tìm điều kiện của ẩn (thông thường ẩn là đại lượng bài toán yêu cầu tìm) 2) Biểu thị các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết 3) Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng. Bước 2: Giải phương trình, đối chiếu với điều kiện ban đầu và kết luận. Lời giải: Gọi lãi suất cho vay là \(x\) (%), \((x > 0)\). Tiền lãi sau một năm là: \(2 000 000 . \dfrac{x}{100}\) hay \(20000x\) (đồng) Sau 1 năm cả vốn lẫn lãi sẽ là: \(2 000 000 + 20000x\) (đồng) Tiền lãi riêng năm thứ hai phải chịu là: \((2 000 000 + 20000x)\dfrac{x}{100}\) hay \(20000x + 200{x^2}\) (đồng) Số tiền sau hai năm bác Thời phải trả là: \(2 000 000 + 20000x+20000x + 200{x^2}\) \(=2 000 000 + 40000x + 200x^2\) (đồng) Theo đầu bài ra ta có phương trình: \(2 000 000 + 40 000x+ 200x^2= 2 420 000\) \( \Leftrightarrow 200x^2 +40 000x + 2 000 000 - 2 420 000 = 0\) \( \Leftrightarrow 200x^2 +40000x - 420 000 = 0\) \(\Leftrightarrow x^2+ 200x - 2 100 = 0\) Giải phương trình: \(\Delta' = 100^2 - 1 . (-2 100) \) \(= 10 000 + 2 100 = 12 100 >0\) \(=> \sqrt{\Delta'}= 110\) nên \({x_1}=\dfrac{-100-110}{1} = -210\), \({x_2}=\dfrac{-100+110}{1}= 10\) Vì \(x > 0\) nên \({x_1}\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn. Vậy lãi suất là 10% một năm. Bài 43 trang 58 SGK Toán lớp 9 tập 2 Câu hỏi: Một xuồng du lịch đi từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi theo một đường sông dài \(120\) km. Trên đường đi, xuồng có nghỉ lại 1 giờ ở thị trấn Năm Căn. Khi về, xuồng đi theo đường dài hơn đường lúc đi \(5\)km và với vận tốc nhỏ hơn vận tốc lúc đi là \(5\) km/h. Tính vận tốc của xuồng lúc đi, biết rằng thời gian về bằng thời gian đi. Bước 1: Lập phương trình 1) Chọn ẩn và tìm điều kiện của ẩn (thông thường ẩn là đại lượng bài toán yêu cầu tìm) 2) Biểu thị các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết 3) Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng. Bước 2: Giải phương trình, đối chiếu với điều kiện ban đầu và kết luận. Lời giải: Gọi vận tốc của xuồng lúc đi là \(x\)(km/h), thì vận tốc lúc về là \(x - 5\) (km/h), \(x > 5\). Vì khi đi có nghỉ 1 giờ nên thời gian khi đi hết tất cả là: \(\dfrac{120}{x} + 1\) (giờ) Đường về dài: \(120 + 5 = 125\) (km) Thời gian về là: \(\dfrac{125}{x-5}\) (giờ) Theo đầu bài có phương trình: \(\dfrac{120}{x} + 1 =\dfrac{125}{x-5}\) Giải phương trình: \(x^2 – 5x + 120x – 600 = 125x \Leftrightarrow x^2 – 10x – 600 = 0\) \(\Delta ' = {\left( { - 5} \right)^2} - 1.( - 600) = 625 > 0,\sqrt {\Delta '} = 25\) \({x_1} = 5 – 25 = -20, {x_2} = 5 + 25 = 30\) Vì \(x > 0\) nên \({x_1} = -20\) không thỏa mãn điều kiện của ẩn. Vậy vận tốc của xuồng khi đi là 30 km/h Bài 44 trang 58 SGK Toán lớp 9 tập 2 Câu hỏi: Đố em tìm được một số mà một nửa của nó trừ đi một nửa đơn vị rồi nhân với một nửa của nó bằng một nửa đơn vị. Phương pháp: Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình Bước 1: Lập phương trình 1) Chọn ẩn và tìm điều kiện của ẩn (thông thường ẩn là đại lượng bài toán yêu cầu tìm) 2) Biểu thị các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết 3) Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng. Bước 2: Giải phương trình, đối chiếu với điều kiện ban đầu và kết luận. Lời giải: Gọi số phải tìm là \(x\). Theo giả thiết một nửa của nó trừ đi một nửa đơn vị là: \(\dfrac{x}{2}-\dfrac{1}{2}\) Theo đầu bài ta có phương trình: \((\dfrac{x}{2}-\dfrac{1}{2})\)\(\dfrac{x}{2} =\dfrac{1}{2} \) \( \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)x = 2\) hay \(x^2 – x – 2 = 0\), có \(a – b + c = 1 – (-1) – 2 = 0\) nên phương trình đã cho có 2 nghiệm là: \({x_1} = -1, {x_2} = 2\) Vậy số phải tìm bằng \(-1\) hoặc \(2.\) Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 8. Giải bài toán bằng cách lập phương trình
|
Giải bài 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51 trang 59; bài 52, 53 trang 60 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 9 tập 2 bài Luyện tập Giải bài toán bằng cách lập phương trình. Bài 45 Tích của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là 109. Tìm hai số đó.
Giải bài 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66 trang 64 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 9 tập 2 bài Ôn tập chương IV - Hàm số y = ax^2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn. Bài 65 Một xe lửa đi từ Hà Nội vào Bình Sơn (Quảng Ngãi).
Giải bài 54, 55, 56, 57, 58, 59 trang 63 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 9 tập 2 bài Ôn tập chương IV - Hàm số y = ax^2 (a ≠ 0). Phương trình bậc hai một ẩn.