Bài 6.17 trang 53 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng caoGiải bài 6.17 trang 53 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Hỗn hợp gồm khí ozon và oxi có tỉ khối đối với hiđro bằng 18. Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí. Bài 6.17 trang 53 SBT Hóa Học 10 Nâng cao Hỗn hợp gồm khí ozon và oxi có tỉ khối đối với hiđro bằng 18. Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí. Giải Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí: \(\overline M = 18 \times 2 = 36\left( g \right)\) Đặt x và y là số mol O3 và O2 có trong một mol hỗn hợp, ta có phương trình đại số : \({{48x + 32y} \over {x + y}} = 36\) Giải phương trình, ta có y = 3x. Tỉ lệ % về số mol cũng là tỉ lệ % về thể tích. Thể tích khí oxi gấp 3 lần thể tích khí ozon. Thành phần hỗn hợp khí : 25% ozon và 75% oxi. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 42: Ozon và hiđro peoxit
|
Giải bài 6.18 trang 53 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Dẫn 22,4 lít hỗn hợp khí (ở đktc) gồm oxi và ozon đi qua dung dịch KI dư thấy có 12,7g chất rắn màu tím đen. Tính thành phần phần trăm theo thể tích các khí trong hỗn hợp.
Giải bài 6.19 trang 53 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử lưu huỳnh là.
Giải bài 6.20 trang 53 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Dạng thù hình nào của lưu huỳnh bền ở nhiệt độ phòng?
Giải bài 6.21 trang 53 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Từ những chất khí sau: Hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, oxi. Hãy trình bày các phương pháp điều chế chất rắn là lưu huỳnh, viết phương trình hóa học (có ghi điều kiện của phản ứng).