Bài 8.30 trang 66 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11 Nâng caoGiải bài 8.30 trang 66 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11 Nâng cao. Đốt cháy hoàn toàn 15,4 g hỗn hợp hai ancol no, mạch hở có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử, thu được 13,44 lít (đktc) và 16,2 g nước. Đốt cháy hoàn toàn 15,4 g hỗn hợp hai ancol no, mạch hở có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử, thu được 13,44 lít \(C{O_2}\) (đktc) và 16,2 g nước. a) Tìm công thức phân tử, công thức cấu tạo của hai ancol b) Cho 15,4 g hỗn hợp trên tác dụng với natri thì sẽ có bao nhiêu lít \({H_2}\) (đktc) thoát ra ? Giải: a) Công thức chung của 2 ancol \({C_x}{H_{2x + 2}}{O_z}\); \({C_x}{H_{2x + 2}}{O_x}\) \({C_x}{H_{2x + 2}}{O_z} + {{3x - z + 1} \over 2}{O_2} \to xC{O_2}\) \(+ (x + 1){H_2}O\) Từ tỉ lệ số mol \(C{O_2}\) và \({H_2}O\) = 0,6 : 0,9 = x : (x+1), tính được x = 2 ; Vì \(z \le x = 2\) nên hai ancol phải là \({C_2}{H_5}OH\) và \({C_2}{H_4}{(OH)_2}\) b) Trong hỗn hợp tính được số mol 2 ancol = số mol \({H_2}O\) - số mol .. Số mol \({C_2}{H_5}OH = 0,20\,(mol)\) ; số mol \({C_2}{H_4}{(OH)_2} = 0,10(mol)\) ; từ đó tính được số mol \({H_2} = 0,20\,(mol)\) Đáp số : \({C_2}{H_5}OH,{C_2}{H_4}{(OH)_2};{V_{{H_2}}} = 4,48\) lít Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 54. Ancol : Tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế
|
Giải bài 8.31 trang 66 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11 Nâng cao. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 ancol no A và B đồng đẳng của nhau có số mol bằng nhau, thu được có tỉ lệ số mol là 2 :3. Hỏi A, B thuộc loại ancol nào ?
Giải bài 8.32 trang 66 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11 Nâng cao. Cho 13,80 g hỗn hợp X gồm glixerol và một ancol đơn chức tác dụng với natri dư thu được 4,48 lít khí hiđro (đktc).
Giải bài 8.33 trang 66 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11 Nâng cao. Ba ancol A, B, C mạch hở, không phải là đồng phân của nhau. Đốt cháy mỗi chất đều sinh ra
Giải bài 8.34 trang 66 Sách bài tập (SBT) Hóa học 11 Nâng cao. Kết luận nào sau đây luôn đúng ?