Câu 6.30 trang 43 sách bài tập Vật lí 12 Nâng caoTrong một thí nghiệm Y-âng (Hình 6.2), a = 2 mm; D = 1 m. Trong một thí nghiệm Y-âng (Hình 6.2), a = 2 mm; D = 1 m. a) Dùng bức xạ đơn sác có bước sóng \({\lambda _1}\) chiếu vào khe hẹp F, người ta đo được khoảng vân giao thoa trên màn E là i = 0,2 mm. Tính bước sóng và tần số của bức xạ đó. b) Xác định vị trí vân sáng bậc 3 và vân tối thứ 4 ở cùng một phía của vân trung tâm trên màn E. c) Tắt bức xạ có bước sóng \({\lambda _1}\), chiếu vào F bức xạ \({\lambda _2} > {\lambda _1}\) thì tại vị trí của vân sáng bậc 3 của bức xạ có bước sóng \({\lambda _1}\) (câu b), ta quan sát được một vân sáng của bức xạ có bước song \({\lambda _2}\). Xác định \({\lambda _2}\) và bậc của vân sáng đó. Giải a) Ta có: \({i_1} = {{{\lambda _1}D} \over a} \Rightarrow {\lambda _1} = {{{i_1}a} \over D}\) và \({f_1} = {c \over {{\lambda _1}}} = {{cD} \over {{i_1}a}}\) với \(a = 2mm = {1.10^{ - 3m}};{i_1} = 0,2mm = {2.10^{ - 4}}m;\) \(D = 1m;c = {3.10^8}m/s\) Từ đó ta tính được \({\lambda _1} = 0,4\mu m;{f_1} = 7,{5.10^{14}}Hz\) b) Vân sáng bậc 3 cách vân sáng chính giữa một đoạn bằng \(3{i_1},\) nghĩa là \({x_1} = 3{i_1} = 3.0,2 = 0,6mm\) Vân tối thứ nhất cách vân chính giữa \({{{i_1}} \over 2}\), vân tối thứ tư cách xa thêm \(3{i_1}\) nữa. Vậy ở cách vân chính giữa \(3,5{i_1}\), tức là \({x_2} = 3,5{i_1} = 3,5.0,2 = 0,7mm.\) c) Vân sáng của bức xạ \({\lambda _2}\) chỉ có thể là vân sáng bậc 1 hoặc vân sáng bậc 2. Nếu đó là vân sáng bậc 1 thì \({i_2}\) phải bằng \(3{i_1}\) và \({\lambda _2} = 3{\lambda _1} = 3.0,4 - 1,2\mu m.\)Bức xạ này nằm trong miền hồng ngoại, không quan sát được. Vậy đó là vân sáng bậc 2, ta có: \(2{i_2} = 3{i_1} \Rightarrow 2{\lambda _2} = 3{\lambda _1} \) \(\Rightarrow {\lambda _2} = {{3{\lambda _1}} \over 2} = {3 \over 2}.0,4 = 0,6\mu m\) Sachbaitap.com
Xem lời giải SGK - Vật lí 12 Nâng cao - Xem ngay >> Lộ Trình Sun 2025 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi TN THPT & ĐGNL; ĐGTD) tại Tuyensinh247.com. Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
Xem thêm tại đây:
CHƯƠNG VI: SÓNG ÁNH SÁNG
|
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, các khe và được chiếu sáng bởi ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe là a, khoảng cách giữa mặt phẳng chứa hai khe và màn quan sát E là D.
Chiếu một chùm ánh sáng trắng song song, hẹp coi như một tia sáng SI, vào một bể đựng nước với độ sâu 1 m với góc tới . Dưới đáy bể có một gương phằng đặt song song với mặt nước. Tính chiều rộng của dãy màu mà ta thu được ở chùm sáng ló ra khỏi mặt nước. Cho biết chiết suất của nước đối với ánh sáng tìm và ánh sáng đỏ là
Một thấu kính hội tụ mỏng có tiêu cự f = 50 cm được cắt ra làm hai phần bằng nhau theo mặt phẳng qua trục chính và vuông góc với tiết diện thấu kính. Một nguồn sáng điểm S phát ánh sáng đơn sắc đặt trên trục chính và cách thấu kính một khoảng d = 1,0 m (Hình 6.3).
Để xác định được độ lớn của một góc rất tù (gần bằng ) của một lăng kính, người ta bố trí sơ đồ giao thoa như Hình 6.4. Bức xạ đơn sắc có bước sóng được rọi lên khe hẹp S tạo ra chùm sáng phân kì sau khe, chùm này rọi lên đáy lăng kính. Trong khoảng MN = 3,8 mm trên mạn đặt cách lăng kính một khoảng d = 1,20 m có 8 vân tối và chính tại M , N là vân sáng.