Giải Bài tập 1 trang 27 - Bài 4 - SBT Ngữ Văn 8 tập 1 - Kết nối tri thứcBài tập 1 trang 27 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Tác dụng của việc dùng từ “lẫn” để miêu tả việc gộp hai trường thi Hà Nội và Nam Định để tổ chức thi chung là gì? Bài tập 1 trang 4 SBT Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT Đọc lại bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu của Trần Tế Xương trong SGK (tr. 82 – 83) và trả lời các câu hỏi: Câu 1 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Tác dụng của việc dùng từ “lẫn” để miêu tả việc gộp hai trường thi Hà Nội và Nam Định để tổ chức thi chung là gì? Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản - Áp dụng phần Kiến thức Ngữ Văn Lời giải: Từ lẫn trong bài thơ thể hiện tình trạng đan xen, lẫn lộn cái nọ với cái kia. Vì vậy, từ “lẫn” không chỉ miêu tả thực tế việc tổ chức gộp hai trường thi Hà Nội và Nam Định lúc bấy giờ (khoa thi Đinh Dậu, 1897), mà còn thể hiện sắc thái đánh giá tiêu cực: lẫn lộn, pha tạp, không nghiêm chỉnh, quy củ Câu 2 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Hãy dùng một từ ngữ nêu ấn tượng của em về hình ảnh các sĩ tử và quan người Việt trong bài thơ. Vì sao em chọn từ ngữ đó? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Lời giải: Em có thể chọn một từ ngữ nêu ấn tượng của mình về hình ảnh các sĩ tử và quan viên người Việt trong bài thơ, chẳng hạn: kém cỏi, nhếch nhác... Lí do lựa chọn từ ngữ đó: - Ấn tượng từ hình ảnh của nhân vật sĩ tử: lôi thôi → kém về phong thái, tác phong. - Ấn tượng từ chất giọng của nhân vật quan trường: âm oẹ → kém về thái độ hành xử. Câu 3 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Phân tích tác dụng của phép đối được tác giả sử dụng trong hai câu luận. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Lời giải: - Hình ảnh “cờ kéo rợp trời” đối với “váy lê quét đất” đã phản ánh thực trạng đất nước ta dưới ách nô dịch của thực dân Pháp; bị nhiễu nhương bởi những kẻ ngoại bang xâm lược. Đồng thời, nó còn cho thấy tác giả đặt chiếc cờ phấp phới trên đầu quan sứ ngang bằng với cái váy che phần thân dưới cơ thể của người phụ nữ nhằm thể hiện tiếng cười châm biếm, không tôn trọng với tên quan này - Từ “mụ đầm” là cách gọi giễu cợt với người phụ nữ phương Tây (là vợ của quan chức người Pháp) được đặt trong sự đăng đối với từ “quan sứ” (từ để gọi nhân vật chức sắc cao cấp trong chính quyền thực dân) là lời châm biếm, đả kích dành cho “cặp đôi” vợ chồng viên quan Pháp. → Có thể nói, phép đối trong hai câu luận đã cho thấy thái độ châm biếm, khinh miệt của tác giả với những kẻ gọi là “quan sứ”, “mụ đầm”; đồng thời tạo sự cân đối, hài hòa về ngữ pháp, thanh điệu. Câu 4 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Nêu cảm nhận của em về các nhân vật người nước ngoài xuất hiện trong bài thơ. Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản - Áp dụng kiến thức Lịch sử Lời giải: Thi tuyển người tài ra gánh vác việc công là một hoạt động vô cùng trọng yếu liên quan đến thịnh suy của đất nước. Khi nêu cảm nhận về các nhân vật người nước ngoài xuất hiện trong buổi lễ xướng danh của kì thi, em cần lưu ý: sự xuất hiện của các nhân vật người nước ngoài được ghi nhận trong bài thơ là một sự bất thường, thể hiện sự can thiệp của ngoại bang vào vận mệnh của đất nước ta. Câu 5 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Hãy liệt kê những cái xấu, cái bất toàn là đối tượng của tiếng cười trào phúng được thể hiện trong bài thơ. Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản - Phương pháp liệt kê Lời giải: – Sĩ tử: trông lôi thôi, không ra dáng người có nền nếp học hành, chí khí người quân tử theo đạo thánh hiền – Quan trường: giọng nói ậm oẹ, năng lực hạn chế. – Quan sứ, mụ đầm: những kẻ xâm lược nghênh ngang, hống hách → hành động đáng khinh bỉ và lên án. Câu 6 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Tác giả muốn nhắn nhủ điều gì tới nhân tài đất Bắc qua câu thơ “Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.”? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Phân tích câu thơ và rút ra thông điệp của tác giả
Lời giải:
Qua câu thơ "Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà", tác giả muốn nhắn nhủ tới
“nhân tài đất Bắc”: – Tình cảnh đất nước trong thời kì thực dân nửa phong kiến thực sự bi đát, đáng báo động. – Là người Việt có lương tri thì chớ ngoảnh mặt làm ngơ trước tình cảnh ấy. Câu 7 (trang 27, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Giải thích nghĩa của yếu tố xướng và tìm 5 từ Hán Việt có sử dụng yếu tố đó. Phương pháp: - Áp dụng kiến thức từ Hán Việt - Tham khảo Từ điển Lời giải: - Nghĩa của yếu tố xướng: hát, ca hát; hát trước để người khác hoạ theo. - Từ Hán Việt có sử dụng yếu tố xướng, ví dụ: đề xướng, hợp xướng, lĩnh xướng, xướng ca, xướng danh,… Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4
|
Bài tập 2 trang 27 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Bài thơ Lai Tân được viết theo luật bằng hay luật trắc? Em căn cứ vào đâu để xác định như vậy?
Bài tập 5 trang 28 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Bài thơ có bố cục gồm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần.
Bài tập 3 trang 28 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Theo em, khi đánh giá về tác dụng của cây vông, vì sao tác giả dùng từ lương đống, phiên li thay vì rường cột, phên giậu?
Bài tập 4 trang 28 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Tác giả muốn thể hiện điều gì khi sử dụng đến hai câu hỏi trong một bài thơ ngắn?