Giải Bài tập đọc hiểu: Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ trang 26 SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diềuThành ngữ nào sau đây phù hợp để chỉ mối quan hệ giữa những người lao động cùng khổ với nhà văn Nguyên Hồng? Nhận xét nào sau đây không phải là điểm khác biệt giữa văn bản Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) với văn bản Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)? Câu 1 trang 26, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều Đọc đoạn văn sau đây và thực hiện theo yêu cầu bên dưới: Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. Khóc cả khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là những đứa con tỉnh thần do chính mình “hư cấu” nên. [...] Ai biết được trong cuộc đời mình, Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần! Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. a) Chỉ ra câu văn nêu ý tổng quát, các câu phát triển ý và câu khái quát lại ý cả đoạn. b) Biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng ở đoạn văn trên là biện pháp gì? Chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy. Lời giải: a) - Câu văn nêu ý tổng quát: "Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc." - Câu văn phát triển ý: "Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. Khóc cả khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là những đứa con tỉnh thần do chính mình “hư cấu” nên." - Câu tổng kết: "Có thể nói môi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình" b) - Biện pháp tu từ nổi bật : Ẩn dụ (dòng nước mắt nóng bỏng) - Tác dụng: nhấn mạnh vào tấm lòng nhân hậu, trái tim dễ rung động và giàu cảm xúc cảm thông với những mảnh đời cùng khổ của ông.
Câu 2 trang 27, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều Thành ngữ nào sau đây phù hợp để chỉ mối quan hệ giữa những người lao động cùng khổ với nhà văn Nguyên Hồng? A. Cùng đường bí lối B. Cùng hội cùng thuyền C. Cùng bất đắc dĩ D. Cùng trời cuối đất Lời giải: Đáp án B Câu 3 trang 27, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều Nhận xét nào sau đây không phải là điểm khác biệt giữa văn bản Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) với văn bản Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)? A. Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh là văn bản nghị luận, còn văn bản của Nguyên Hồng là văn bản thể loại hồi kí. B. Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh viết về Nguyên Hồng, văn bản của Nguyên Hồng viết về chính nhà văn. C. Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh và văn bản của Nguyên Hồng được viết ở hai thời điểm khác nhau. D. Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh và văn bản của Nguyên Hồng đều là những văn bản văn xuôi. Lời giải: Đáp án D Câu 4 trang 27, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều (Câu hỏi 1, SGK) Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì? Lời giải: Văn bản viết về con người của nhà văn Nguyên Hồng, lý giải lý do tại sao ông lại được gọi là "nhà văn của những người cùng khổ". Nội dung bài viết giải thích tại sao nhà văn lại được gọi là "nhà văn của những người cùng khổ". Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, có thể đặt nhan đề "Nguyên Hồng - Nhà văn của cảm xúc”. Câu 5 trang 27, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều (Câu hỏi 3, SGK) Ý chính của phần (1) trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần (2) và phần (3) là gì? Lời giải: - Ý chính của phần (1) trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. - Ý chính của phần (2) là: Sự khao khát tình yêu và dễ cảm thông với những người bất hạnh đã góp phần tạo nên một Nguyên Hồng nhạy cảm như hiện tại. - Ý chính của phần (3) là: Cảnh ngộ khó khăn đã giúp Nguyên Hồng thấu hiểu cuộc sống những con người ở tầng đáy xã hội. Câu 6 trang 27, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều Văn bản trên nhằm thuyết phục ai? Thuyết phục về điều gì? Theo em, đoạn nào trong bài có lí lẽ và bằng chứng thuyết phục nhất? Lời giải: - Văn bản trên nhằm thuyết phục độc giả. - Thuyết phục cho quan điểm gốc của nhan đề: Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ. - Đoạn thuyết phục nhất: “Chất dân nghèo, chất lao động thể hiện rất rõ trong cung cách sinh hoạt vô cùng giản dị của ông: từ thói quen ăn mặc, đi đứng, nói năng, thái độ giao tiếp, ứng xử với mọi người đến cả những thích thú riêng trong ăn uống,... Chất dân nghèo, chất lao động đã thâm sau vào văn chương, vào thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng”. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 4: Văn bản nghị luận (Nghị luận văn học)
|
Điền thành ngữ phù hợp vào chỗ dấu ba chấm trong câu văn: “Vẻ đẹp của bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát là vẻ đẹp... ” (Câu hỏi 3, SGK) Đề làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
Có thể thay từ nào cho từ vĩnh cửu trong nhan đề Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước?(Câu hỏi 3, SGK) Vì sao văn bản Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước là văn bản nghị luận văn học? Em hãy chỉ ra các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả nêu ra trong văn bản.
Xếp các thành ngữ sau đây vào các nhóm phù hợp: chia ngọt sẻ bùi, đắt như tôm tươi, nhạt như nước ốc, ba chìm bảy nổi, bèo dạt mây trôi, vững như bàn thạch. a) Thành ngữ gồm hai bộ phận có ý nghĩa so sánh với nhau. b) Thành ngữ gồm hai vế tương ứng (đối ứng) với nhau. Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về đề tài tự chọn, trong đó có sử dụng một trong những thành ngữ ở câu 4
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát là gì? Lập ý cho đề văn: Em hãy viết một đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một trong hai bài thơ lục bát (À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ) hoặc về một bài ca dao Việt Nam đã học.