Giải Bài tập tiếng Việt trang 30,31 SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diềuXếp các thành ngữ sau đây vào các nhóm phù hợp: chia ngọt sẻ bùi, đắt như tôm tươi, nhạt như nước ốc, ba chìm bảy nổi, bèo dạt mây trôi, vững như bàn thạch. a) Thành ngữ gồm hai bộ phận có ý nghĩa so sánh với nhau. b) Thành ngữ gồm hai vế tương ứng (đối ứng) với nhau. Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về đề tài tự chọn, trong đó có sử dụng một trong những thành ngữ ở câu 4 Câu 1 trang 30, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều (Bài tập 1, SGK) Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây: a) Gióng lớn nhanh như thổi, “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ". (Bùi Mạnh Nhị) b) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (Tô Hoài) c) Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi béo cho con gà chọi, con hoạ mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy mà vớ được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài) d) Mai sau bể cạn non mòn À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru. (Bình Nguyên) e) Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng… (Nguyễn Đăng Mạnh) a) Gióng lớn nhanh như thổi, “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ". (Bùi Mạnh Nhị) Lời giải: Nghĩa của các thành ngữ (in đậm): a) Lớn nhanh như thổi: lớn nhanh ở mức không ngờ đến b) Hôi như cú mèo (hôi như cú): mùi hôi rất khó chịu. c) Cá chậu chim lồng: cảnh sống bó buộc, tù túng, mất tự do. d) Bể cạn non mòn: thời gian làm thay đổi mọi thứ. e) Buôn thúng bán bưng: chỉ việc buôn bán ít và nhỏ lẻ. Câu 2 trang 30, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều (Bài tập 3, SGK) Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở mỗi vế). Ví dụ: cá chim, chậu – lồng, bể – non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng. Lời giải: Các thành ngữ này đều gồm hai vế đối xứng nhau (cá chậu – chim lồng, bể cạn - non mòn) theo từng cặp (cá – chim, chậu – lồng, bể – non, cạn – mòn). Trên cơ sở đó, ta tìm được các thành ngữ có cách cấu tạo tương tự như: - Chín người mười ý (chín – mười): không thống nhất, có nhiều ý kiến khác nhau. - Hồn bay phách lạc (hồn – phách): sợ hãi đến mức không còn hồn vía nào nữa. - Quýt làm cam chịu (cam - quýt): kẻ này gây nên lỗi lầm, sai trái nhưng người khác (thường là người thân thiết, gần gũi) lại phải gánh chịu hậu quả. Câu 3 trang 30, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều Xếp các thành ngữ sau đây vào các nhóm phù hợp: chia ngọt sẻ bùi, đắt như tôm tươi, nhạt như nước ốc, ba chìm bảy nổi, bèo dạt mây trôi, vững như bàn thạch a) Thành ngữ gồm hai bộ phận có ý nghĩa so sánh với nhau. b) Thành ngữ gồm hai vế tương ứng (đối ứng) với nhau. Lời giải: - Thành ngữ so sánh: đắt như tôm tươi, nhạt như nước ốc, vững như bàn thạch. - Thành ngữ đối: chia ngọt sẻ bùi, ba chìm bảy nổi, bèo dạt mây trôi. Câu 4 trang 30, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều (Câu hỏi 4, SGK) Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào. Lời giải:
Câu 5 trang 30, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều Bổ sung các từ còn thiếu để có các thành ngữ ở dạng đầy đủ. Giải thích nghĩa của các thành ngữ đó. a) Ăn cháo đá … b) Chọn mặt gửi … c) Chở củi về … d) Cưỡi ngựa xem … e) Cạn tàu ráo … Lời giải: a) Ăn cháo đá bát b) Chọn mặt gửi vàng c) Chở củi về rừng d) Cưỡi ngựa xem hoa e) Cạn tàu ráo máng Câu 6 trang 30, SBT Ngữ Văn 6 tập 1 - Cánh diều Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về đề tài tự chọn, trong đó có sử dụng một trong những thành ngữ ở câu 4 Lời giải: Một con chuột rơi vào trong chĩnh gạo, sự cố ngoài ý muốn này khiến nó vui mừng không sao tả được. Sau khi xác định là không có nguy hiểm gì, nó liền bắt đầu cuộc sống ăn rồi lại ngủ, ngủ rồi lại ăn trong cái chĩnh gạo. Rất mau, chĩnh gạo sắp cạn kiệt, nhưng nó rốt cuộc vẫn không thoát khỏi sự cám dỗ của những hạt gạo, nên tiếp tục ở lại trong chĩnh. Từ đó, câu thành ngữ "Chuột sa chĩnh gạo" thường để gọi những người may mắn gặp được cảnh sung túc. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 4: Văn bản nghị luận (Nghị luận văn học)
|
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát là gì? Lập ý cho đề văn: Em hãy viết một đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một trong hai bài thơ lục bát (À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ) hoặc về một bài ca dao Việt Nam đã học.
Yếu tố nào sau đây không có trong văn bản Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập? Theo em, trong văn bản, phương thức tự sự có được tác giả sử dụng không? Nếu có, hãy nêu tác dụng của phương thức đó.
Nội dung sa pô có liên quan gì đến nhan đề của văn bản? Văn bản cung cấp những thông tin cụ thể nào? Cách trình bày các thông tin ấy giống nhau ở chỗ nào? Em có nhận xét gì về cách trình bày ấy (màu sắc, hình ảnh, cỡ chữ, các kí hiệu,...)?
(Câu hỏi 2, SGK) Các thông tin trong văn bản được sắp xếp theo trật tự thời gian. Hãy nêu các mốc thời gian được nhắc đến và tóm tắt thông tin chính tương ứng với mỗi mốc thời gian đó. (Câu hỏi 4, SGK) Thông tin từ văn bản trên có ý nghĩa gì đối với bản thân em? Chỉ ra ít nhất một việc em sẽ để thể hiện ý nghĩa đó.