Soạn bài Buổi tiễn đưa Văn 9 Kết nối tri thức tập 1Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Buổi tiễn đưa. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát? Theo em người chinh phụ có thực sự muốn lên đường ra trận hay không? Những chi tiết nào cho biết điều đó? Trước khi đọc Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết. Phương pháp: Dựa vào hiểu biết cá nhân để đưa ra cuộc chiến xảy ra ở nước ta đầu thế kỉ XVIII. Lời giải: - Chiến tranh Trịnh – Nguyễn: + Chiến tranh giữa hai thế lực Trịnh và Nguyễn xảy ra từ cuối thế kỷ 17 đến đầu thế kỷ 18, tạo ra một giai đoạn đặc biệt khó khăn trong lịch sử Việt Nam Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống? Phương pháp: Dựa vào hiểu biết cá nhân để chia sẻ về sự khác biệt. Lời giải: Nếu tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường: đi học xa nhà, đi xuất khẩu lao động... thì người nhà sẽ xác định được ngày về và vẫn liên lạc thường xuyên, không có nguy hiểm gì đến tính mạng. Còn trong hoàn cảnh chiến tranh, những cuộc tiễn đưa cũng có thể là lần gặp mặt cuối cùng khi trong chiến tranh việc hi sinh là chuyện hết sức bình thường, xảy ra rất nhiều. Người thân không thể biết bao giờ họ về, một khi đi là rất khó liên lạc, không thể biết được điều gì đang xảy ra với người thân. Trong khi đọc Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Những chi tiết miêu tả người chinh phu lúc chuẩn bị lên đường Phương pháp: Đọc kĩ đoạn đầu để chỉ ra những chi tiết miêu tả. Lời giải: Đường rong ruổi lưng đeo cung tiễn …lòng bận thê noa Sầu lên ngọn ải… -> Người chinh phu lúc chuẩn bị lên đường trên lưng đeo cung tên (vũ khí để chiến đấu) nhưng trong lòng là những cảm xúc bịn rịn, luyến tiếc với vợ, con; sầu thương khi nghĩ đến chiến trường. Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Khát vọng của người chinh phu. Phương pháp: Đọc đoạn tiếp theo để chỉ ra khát vọng của người ra chiến trường. Lời giải: Cách 1 - Khát vọng của người chinh phu: Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt Xếp bút nghiêng theo việc đao cung Thành liền mong tiến bệ rồng… Chí làm trai dặm nghìn da ngựa… Giã nhà đeo đức chiến bào… -> Người chinh phu mang sức trẻ, sự nhiệt huyết trách nhiệm, tinh thần hào kiệt ra chiến trường chiến đấu vì đất nước. Chàng cất giấy bút, đồ học tập để mang lên vũ khí chiến đấu, quyết tâm tung hoành ngang dọc không ngại hiểm nguy mới xưng đáng làm trai. Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Tâm trạng của người chinh phụ. Phương pháp: Đọc kĩ đoạn tiếp theo để chỉ ra tâm trạng của người chinh phụ. Lời giải: - Tâm trạng: Đưa chàng lòng dằng dặc buồn… Cỏ có thơm mà dạ chẳng khuây Nhủ rồi nhủ lại cầm tay Bước đi một dây dây lại dừng. -> Trước sự việc phải tiễn đưa người chồng ra chiến trường, người chinh phụ mang nặng tâm trạng buồn bã, nỗi buồn khôn nguôi. Dặn dò, khuyên nhủ chàng đủ điều, mãi vẫn còn vương vấn quyến luyến không nỡ rời xa. Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Các chi tiết gợi liên tưởng đến binh đao. Phương pháp: Đọc kĩ đoạn tiếp theo để đưa ra các chi tiết gợi liên tưởng đến binh đao. Lời giải: - Các chi tiết: Múa gươm rượu tiễn… Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo… Tiếng nhạc ngựa lần chen tiếng trống… -> Gợi liên tưởng đến binh đao đến chiến tranh. Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Cảnh li biệt của người chinh phu, người chinh phụ. Phương pháp: Đọc đoạn thơ tiếp theo để chỉ ra cảnh li biệt. Lời giải: - Nơi chia tay: Hà lương chia rẽ đường này -> Cây cầu bắc qua sông đã chia rẽ hai vợ chồng. - Khung cảnh: Bên đường trông bóng cơ bay… Đội quân đã sẵn sàng chờ đợi người chồng hòa nhập và xuất phát đến quân doanh xa xôi. - Tâm trạng: Người vợ đau đớn vô cùng, xót xa, lòng như cắt thành từng khúc ruột khi phải rời xa người chồng mà không biết bao giờ mới gặp lại. Câu 6 (trang 44 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Cảm xúc của người chinh phu, người chinh phụ sau lúc chia li Phương pháp: Đọc đoạn tiếp theo để chỉ ra cảm xúc của người chinh phu, người chinh phụ sau lúc chia li. Lời giải: Sau lúc chia li, người chồng phải đi theo đội quân để tiến về phía địch còn người vợ quay trở về nhà. Tuy vậy nhưng hai người vẫn muốn quay lại nhìn người thương yêu của mình, nhưng đoạn đường đã quá xa rồi không còn thấy nhau đâu nữa. Sau khi đọc Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Buổi tiễn đưa. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát? Phương pháp: Đọc kĩ cả văn bản kết hợp với gợi nhớ kiến thức về thể thơ song thất lục bát và lục bát để chỉ ra và nhận xét về điểm khác nhau Lời giải: - Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát là: + Cấu tạo bằng hai cặp câu 7 tiếng, tiếp đến là cặp câu lục bát (6 tiếng và 8 tiếng). + Nhạc điệu: lên bổng xuống trầm linh hoạt. - Điểm khác nhau: + Các tiếng trong một câu thơ. + Giọng điệu: Thể thơ lục bát sẽ có sự du dương mềm mại hơn còn song thất lục bát vì có sự kết hợp của thể thơ thất ngôn cho nên sẽ có sự trầm bổng linh hoạt hơn. Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó: Ngồi đầu cầu nước trong như lọc, Đường bên cầu cỏ mọc còn non. Đưa chàng lòng dặc dặc buồn, Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền. Phương pháp: Đọc kĩ lại bốn câu câu thơ để ngắt nhịp phù hợp và đưa ra tác dụng Lời giải: * Ngắt nhịp - 2 câu thất (song thất): 3/4 - Câu lục: 2/4 - Câu bát: 4/4 * Tác dụng - Thể hiện rõ hành động, tâm sự cùng những sự vật xung quanh trong hoàn cảnh tiễn chồng đi chiến đấu. Làm các câu thơ thêm sinh động và hấp dẫn. Câu 3 (trang 45 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối được sử dụng ở một số câu thơ trong đoạn trích. Phương pháp: Đọc kĩ toàn bộ văn bản và phân tích tác dụng của phép đối được sử dụng. Lời giải: - Phép đối: + Ngòi đầu cầu…Đường bên cầu… + Nước có chảy…Cỏ có thơm… + Lòng thiếp…Dạ chàng… - Tác dụng: Thể hiện hình ảnh có đôi có cặp, hai tấm lòng đều hướng về nhau nhưng lại phải rời xa nhau. Đồng thời làm cho các câu thơ thêm gắn kết, hấp dẫn người đọc hơn. Câu 4 (trang 45 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Theo em người chinh phụ có thực sự muốn lên đường ra trận hay không? Những chi tiết nào cho biết điều đó? Phương pháp: Đọc kĩ toàn bài thơ để đưa ra quan điểm của em và chi tiết chứng minh Lời giải: - Theo em, dù rất thương vợ con nhưng người chinh phụ thực sự muốn lên đường. Điều này thể hiện rất rõ qua các hình ảnh: + “Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt, Xếp bút nghiên theo việc đao cung. Thành liền mong tiến bệ rồng, Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời Chí làm trai dặm nghìn da ngựa Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao. Giã nhà đeo bức chiến bào, Thét roi cầu Vị ào ào gió thu.” Câu 5 (trang 45 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Tiễn chồng ra trận, người chinh phụ mong muốn điều gì? Theo em, vì sao “đưa chàng lòng dằng dặc buồn” nhưng người chinh phụ vẫn để chồng lên đường ra trận? Phương pháp: Đọc lại toàn bộ văn bản để nhận xét về điều người chinh phụ mong muốn. Giải thích lí do vẫn để chồng lên đường. Lời giải: - Người chinh phụ mong muốn người chồng không đi ra chiến trường nữa mà ở nhà chăm sóc gia đình. - Tuy nhiên người chinh phụ vẫn để chồng ra trận vì người phụ nữ thời xưa không có quyền lên tiếng với những quyết định quan trọng của gia đình. Lí do thứ hai là tôn trọng quyết định của chồng, người chồng rất muốn thực hiện chí làm trai, muốn đứng lên chiến đấu bảo vệ đất nước, không muốn chỉ ở nhà vùi đầu vào sách vở. Cho nên người vợ dù rất buồn nhưng vẫn để chồng đi thực hiện ước muốn của bản thân Câu 6 (trang 45 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích. Phương pháp:
Đọc kĩ phần cuối của bài thơ để chỉ ra biện pháp tu từ và phân tích tác dụng. Lời giải: - Biện pháp tu từ sử dụng: + Phép đối: “Lòng chàng ý thiếp…” + Câu hỏi tu từ: “…ai sầu hơn ai?” + Lặp từ: “ngàn dâu” - Tác dụng: Bốn câu thơ cuối để kết lại đoạn thơ, như một khúc ngâm lên về tâm trạng ai oán, buồn khổ của nhân vật trữ tình khi đã chính thức rời xa nhau. Họ dù có ngoảnh lại về phía nhau cũng không thể nhìn thấy người kia nữa. Không thể xác định được ai sầu hơn ai, vì nỗi buồn của ai cũng nhiều. Câu 7 (trang 45 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Cảm xúc của người chinh phụ và người chinh phu trong buổi tiễn đưa giúp em hiểu gì về giá trị của cuộc sống? Phương pháp: Đọc kĩ toàn văn bản để nhận xét về cảm xúc của người chinh phụ và người chinh phu về giá trị của cuộc sống. Lời giải: Khúc ngâm đã vang lên tiếng nói đến từ lòng trắc ẩn của người chinh phụ. Để lại cho đời tác phẩm có sức cuốn hút, cái nhìn về tâm tình người phụ nữ xưa phải hy sinh hạnh phúc riêng mình, rời xa người mình yêu vì chiến tranh. Một khúc ngâm về tình yêu, về sự chia ly và về lý tưởng to lớn của cuộc sống thời xưa. Câu 8 (trang 45 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao? Phương pháp: Đọc kĩ toàn bài thơ để chỉ ra hình ảnh em ấn tượng nhất. Lí giải. Lời giải: - Hình ảnh ấn tượng: “Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi, Dạ chàng xa tìm cõi Thiên San.” - Em thích vì: Tấm lòng của người chinh phụ được soi như ánh trăng để có thể dõi theo từng bước người mình thương, bên người chồng luôn mong “tìm cõi Thiên San”, lập được những chiến công vang dội. Viết kết nối với đọc Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phu khi chia tay vợ để ra trận Lời giải: Trong văn học Việt Nam, nỗi sầu chia li đã được nhiều tác giả quan tâm và phản ánh. Nhưng có lẽ, chưa có nỗi sầu nào bi thương bằng nỗi sầu chia li của người chinh phụ được diễn tả trong Chinh phụ ngâm khúc. Không chỉ có người chinh phụ nổi bật trong đoạn trích mà tâm trạng của người chinh phu cũng thể hiện rất rõ ràng. Người chinh phu mang trong mình những khát vọng to lớn tuy tuổi còn trẻ lại “vốn dòng hào kiệt” tài giỏi mà mang biết bao chiến công hiển hách mà phải gác lại việc học hành mà cầm đao ra trận. Có thể hạ nhiều thành, phá tan bao thế giặc mạnh muốn lăm le cướp lấy ngôi báu. Với ý chí của chàng thì mọi việc khó khăn cũng chỉ nhẹ tựa lông hồng. Từ biệt gia đình, khoác lên “chiến bào” cũng vì nghĩa lớn. Khát vọng lớn lao vì nước mà quên thân. Tiếng sáo bắt đầu thổi báo hiệu đoàn bắt đầu ra trận, cùng với những hàng cờ bay lòng người chinh phụ lại nặng đầy cảm xúc sau chia li. Hình bóng người chinh phu cứ xa dần thì người chinh phụ lại ngẩn ngơ dõi theo nơi nhà. Sự đối lập giữa nơi chàng “mưa gió” nơi thiếp thì “chiếu chăn” khoảng cách với những vách ngăn xa xôi rẽ đôi. Nơi người chồng thì ngoảnh lại “Hàm Kinh”, chốn kinh đô, còn nàng ở lại thì trông bến “Tiêu Tương”, nơi với những đau đớn, giọt nước mắt. Dù cho hai người có chông lại phía nhau cũng chẳng thể thấy thể hiểu. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 2: Những cung bậc tâm trạng
|
Nêu một trường hợp trong giao tiếp hàng ngày hoặc trong tác phẩm văn học có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Tác dụng khi sử dụng trường hợp đó.
Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong bài thơ Tiếng đàn mưa. Những từ ngữ nào được sử dụng nhiều lần trong bài thơ? Nêu tác dụng của việc sử dụng với tần suất cao những từ ngữ ấy.
Trong bài thơ Tiếng đàn mưa biện pháp tu từ điệp thanh được Bích Khê sử dụng rất đặc biệt: điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một một câu thơ. Hãy làm rõ tác dụng của biện pháp tu từ này trong bài thơ.
Trình bày suy nghĩ của em về nhận định của tác giả đối với thể thơ song thất lục bát “Đó thực sự là một thể thơ đặc sắc mà người Việt đã sáng tạo nên để có thể gửi gắm vào trong đó tâm hồn sâu lắng của mình”.