Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thuỷ phủ. Tìm các chi tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm và nêu tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.

* Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 89 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Nêu một sô chi tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc và cho biết yếu tố đó thường được sử dụng trong các trường hợp nào và với mục đích gì?

Phương pháp: 

Lựa chọn các chi tiết kì ảo một cách hợp lí và đưa ra nhận xét

Lời giải: 

- Chi tiết kì ảo trong truyện kể dân gian:

+ Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng

+ Thạch Sanh có niêu cơm thần mà 18 nước ăn mãi không hết,

+ Phép thần thông biến hoá của Sơn Tinh và Thuỷ Tinh

- Các chi tiết kì ảo trên thường được sử dụng trong các câu chuyện dân gian nhằm mục đích thể hiện tâm tư và nguyện vọng của nhân dân hay là lí giải quan niệm về thế giới của người xưa.

* Trải nghiệm cùng văn bản 

1. Theo dõi: Những từ ngữ nào trong đoạn này gợi lên đặc điểm tính cách của Vũ Nương, Trương Sinh?

-Tính cách Vũ Nương: tính tình thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp, sống luôn giữ gìn khuôn phép.

-Tính cách của Trương Sinh: tính đa nghi, luôn phòng ngừa quá sức với vợ.

2. Dự đoán: Câu nói này của bé Đản sẽ tác động thế nào đến Trương Sinh?

- Câu nói ấy là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến bi kịch Vũ Nương. Trương Sinh mới mất mẹ đang đau lòng, lại tin lời con nói nên nghi vợ ngoại tình, mắng nhiếc và đánh đuổi Vũ Nương.

3. Suy luận: Đây là lời đối thoại hay độc thoại?

- Lời độc thoại.

4. Suy luận: Các câu nói của bé Đản ở đoạn trên có tác dụng gì trong việc thể hiện số phận của Vũ Nương?

- Bé Đản nói: Đây này! đã xóa tan đi những hiểu lầm của Trương Sinh về Vũ Nương, cởi mối nghi ngờ cho rằng Vũ Nương ngoại tình.

5. Theo dõi: Chú ý sự thay đổi thái độ, tình cảm của Vũ Nương trong đoạn này.

- Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương ứa nước mắt khóc.

6. Đánh giá: Em có nhận xét gì về cái kết của câu chuyện?

- Đây là một kết thúc có hậu. Với kết thúc này, một mặt thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp; đồng thời cũng thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ.Những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của Vũ Nương: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan.

* Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính: Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.

Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Nêu nội dung bao quát của văn bản, liệt kê các sự kiện theo diễn biến câu chuyện và chi biết các sự kiện ấy được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào.

Phương pháp: 

Đọc toàn bộ văn bản và nêu các sự liên trong truyện

Lời giải: 

- Nội dung bao quát của văn bản:

+ Câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương.

- Các sự việc chính trong truyện

+ Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) đẹp người đẹp nết, được Trương Sinh con nhà giàu nhưng thất học, hay ghen cưới về làm vợ

+ Chàng Trương Sinh phải đầu quân đi lính, để lại mẹ già và người vợ trẻ ở nhà.

+ Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ chồng chu đáo và nuôi con thơ

+ Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất.

+ Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, đau buồn khi nghe tin mẹ mất

+ Con nhỏ chưa bao giờ gặp cha nên không nhận Trương Sinh.

+ Trương Sinh sẵn tính hay ghen, nghe lời con nhỏ khi nhận chiếc bóng trên tường là cha, nghi vợ không chung thuỷ.

+  Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng giang tự vẫn.

+ Sau này, sự việc sáng tỏ, người cha mà đứa con nói lại chính là chiếc bóng của mẹ, Trương Sinh như hiểu ra, chàng ân hận.

+  Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy nạn, chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn.

+ Phan Lang gặp lại Vũ Nương trong động của Linh Phi. Hai người nhận ra nhau. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh.

+  Trương Sinh nghe Phan Lang kể, biết vợ bị oan, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang.

+ Vũ Nương trở về, ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện, rồi biến mất.

- Các sự kiện trên được sắp theo trật từ thời gian của cuộc đời Vũ Thị Thiết. Không gian hiện thực ở nhà và kỳ ảo khi ở dưới thuỷ phủ

Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Liệt kê các nhân vật trong văn bản. Xác định nhân vật chính, nhân vật phụ.

Phương pháp: 

Nhận biết các nhân vật trong truyện và xác định.

Lời giải: 

- Liệt kê các nhân vật: Vũ Nương, Trương Sinh, bé Đản, mẹ chồng, hàng xóm, Phan Lang.

- Nhân vật chính: Vũ Nương.

- Nhân vật phụ: Trương Sinh, bé Đản, mẹ chồng, hàng xóm, Phan Lang.

Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thuỷ phủ.

Phương pháp: 

Lựa chọn các chi tiết thể hiện tính cách của Vũ Nương. Phân biết cách ứng xử của nàng

Lời giải: 

- Tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết:

+ Thuỳ mị nết na vì vậy mà Trương Sinh xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về làm vợ

+ Luôn luôn giữ gìn khuôn phép khi ở với Trương Sinh để tránh ghen tuông.

+ Hiếu thuận với mẹ chồng, lễ nghĩa chu toàn khi Trương Sinh đi lính.

+ Đảm đang, tận tuỵ, một mình chu đáo nuôi con nhỏ sợ con thiếu thốn tình cảm của cha nên trỏ cái bóng của mình trên tường nhận làm cha của bé Đản.

+ Giàu lòng tự trọng khi Vũ Thị Thiết bị dồn đẩy đến bước đường cùng, đành mượn dòng nước sông Hoàng Giang sâu thẳm để rửa sạch tiếng nhuốc nhơ oan ức.

+ Luôn hướng về gia đình, quê hương, coi trọng danh dự khi ở dưới thuỷ phủ

Ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình

Khi đã về thuỷ phủ của nàng

- Lời nói dịu dàng “Thiếp vốn nhà nghèo, được vào cửa tía. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguội lòng, ngõ liễu đường hoa chưa hề bén gót…”.

- Xa chồng, Vũ nương “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết” sắt son, chung thủy

- Khi mẹ chồng ốm, “nàng hết sức thuốc thang, lễ bái và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”, mẹ chồng mất, “nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ sinh ra”.

 - Mẹ chồng yêu quý

- Sợ con thiếu tình cảm mà trỏ vào cái bóng của mình nhận là cha Đản

- Khi nàng và Trương Sinh bất hoà vì lời nói của bé Đản nàng xưng hô đúng mực, hạ giọng, phân trần có ý muốn hoà giải.

- Vũ Thị Thiết sống sung sướng nhưng không cảm thấy hạnh phúc.

- Khi nói chuyện với Phan Lang: Lúc đầu nàng cảm thấy đau buồn khi bị chồng ruồng bỏ, không còn mặt mũi để trở về

-  Về sau nàng thay đổi thái độ khóc thương và mong muốn có dịp trở về quê cũ.

- Nàng đã dặn dò Phan Lang và đưa ra tín vật của nàng với Trương Sinh lập đàn giải oan thì mới có thể trở về

- Nhận thức về danh dự của mình

Câu 4 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Nêu một số nét nổi bật trong tính cách của nhân vật Trương Sinh. Những nét tính cách ấy có phải là nguyên nhân gây nên nỗi bất hạnh của Vũ Thị Thiết?

Phương pháp: 

Tìm các chi tiết thể hiện tính cách của nhân vật Trương Sinh và đưa ra nhận xét.

Lời giải: 

- Tính cách của Trương Sinh: Đa nghi, hay ghen, bảo thủ, độc đoán, vũ phu, thiếu lòng bao dung, tình nghĩa.

- Những nét tính cách của Trương Sinh là một phần dẫn đến cái chết của Vũ Nương.

Câu 5 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Tìm các chi tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm và nêu tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.

Phương pháp: 

Liệt kê các chi tiết kì ảo và nêu tác dụng

Lời giải: 

* Chi tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm:

- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.

- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến vàgặp, trò chuyện với Vũ Nương, nàng được trở về dương thế.

- Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.

* Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo trong tác phẩm:

- Làm nên đặc trưng của thể loại truyền kì.

- Yếu tố thực đan xen yếu tố kì ảo làm cho câu chuyện thêm li kì, hấp dẫn, kích thích trí tưởng tượng của người đọc.

- Làm tăng thêm giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân văn cho tác phẩm.

- Tạo nênmột kết thúc có hậu: Một mặt, thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp.Thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ.Mặt khác, những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của VũNương: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan.

Câu 6 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Đọc lời thoại của các nhân vật trong văn bản và cho biết:

a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang và đối thoại hay độc thoại? Dựa vào đâu em xác định được như vậy?

b. Các câu bé Đản nói với Trương Sinh trước và sau cái chết của Vũ Thị Thiết có vai trò như thế nào đối với diễn biến của sự việc, câu chuyện?

Phương pháp: 

Xác định lời nói của Vũ Thị Thiết và đưa ra nhận xét

Lời giải: 

a) Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết là lời độc thoại vì không có lời người đáp lại.

b) Các câu nói của bé Đản nói với Trương Sinh có tác dụng đẩy sự việc lên cao trào

=> thắt nút và mở nút khi đã giải oan cho Vũ Thị Thiết

+ Thắt nút bằng yếu tố bất ngờ: Một câu nói ngây thơ nghe như thật của một trẻ thơ mà gây nên bão táp trong cuộc đời vợ chồng Trương Sinh, Vũ Nương: chồng nghi kị vợ, hạnh phúc gia đình tan vỡ và cuối cùng là cái chết bi thảm của người vợ trong trắng.

+ Gỡ nút cũng bằng yếu tố bất ngờ: Bấy nhiêu bão tố, bi kịch, oan khiên bỗng được làm sáng tỏ cũng bằng một câu nói ngây thơ của một trẻ thơ (“Cha Đản lại đến kia kìa!”), hay nói cho đúng hơn là lời nói đùa của người mẹ với con khi vắng chồng.

Câu 7 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Chuyện người con gái Nam Xương là truyện truyền kì?

Phương pháp: 

Dựa vào tri thức ngữ văn để thực hành

Lời giải: 

Dấu hiệu nhận biết Chuyện người con gái Nam Xương là truyện truyền kì:

- Có chi tiết kì ảo: chi tiết Phan Lang – người cùng làng với Vũ Nương nằm mộng thả rùa và khi Phan Lang chạy nạn bị chết đuối đã được thần rùa Linh Phi cho uống thuốc tiên sống lại, cho trở về trần gian; Vũ Nương được Trương Sinh lập đàn giải oan trên bờ Hoàng Giang và trở về trên chiếc kiệu hoa lấp lánh giữa dòng lúc ẩn, lúc hiện.

- Phản ánh hiện thực xã hội, số phận bất hạnh của người phụ nữ phong kiến từ đó phê phán xã hội nam quyền. Qua đó tác giả muốn phê phán xã hội phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người đẩy người phụ nữ đến đường cùng, một xã hội nam quyền coi thường người phụ nữ. Từ đó tác giả ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ.

Câu 8 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Lời bình ở cuối truyện về Vũ Thị Thiết có đoạn: “Nếu không được trời xét tâm thành, nước không làm hại, thì xương hoa vóc ngọc, đã chôn vào họng cá nơi lòng sông, còn đâu được lại thông tin tức để nết trinh thuần được nhất nhất bộc bạch ra hết”. Em có đồng ý với lời bình trên không? Vì sao? Qua nhân vật Vũ Thị Thiết, em hiểu thêm điều gì về số phận của người phụ nữ trong một xã hội đề cao nam quyền?

Phương pháp: 

Đưa ra nhận xét về lời bình  

Lời giải: 

- Em đồng ý với lời bình.

- Giá trị nhân đạo trong truyện là sự tố cáo lên án những thế lực tàn bạo, tố cáo những cổ tục nghiệt ngã có trong xã hội phong kiến.Chuyện hôn nhân không phải bằng tình yêu đôi lứa mà bằng trao đổi mua bán cho thấy thân phận người phụ nữ nhỏ nhoi, phụ thuộc. Quan niệm trọng nam khinh nữ khắc nghiệt, coi nam quyền là tuyệt đối, nên sự ghen tuông mù quáng của Trương Sinh đã gián tiếp giết chết Vũ Nương. Khi Vũ Nương bị nghi oan không thể bày tỏ, phải tự tử để khẳng định phẩm giá của mình, Nguyễn Dữ đã không để Vũ Nương chết bột phát trong cơn phẫn uất như câu chuyện cổ tích Vợ chàng Trương mà chết rất tỉnh táo và lí trí, khiến sức tố cáo phê phán trong tác phẩm càng sâu sắc hơn. Xã hội phong kiến hà khắc không cho người phụ nữ một con đường sống, họ phải chọn cõi chết làm chốn dung thân.

Sachbaitap.com

  • Soạn bài Truyện lạ nhà thuyền chài Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Truyện lạ nhà thuyền chài Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

    Phân tích tính cách nhân vật Ngoạ Vân và cho biết cách ứng xử với chồng, cha mẹ chồng của nàng thể hiện điều gì về người phụ nữ Việt Nam truyền thống. Truyện lạ nhà thuyền chài có phải là truyện truyền kì hay không? Dựa vào đâu để em khẳng định như vậy?

  • Soạn bài Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

    Phân tích một số hình ảnh, chi tiết thể hiện khung cảnh cuộc sống “ngày xưa” hoặc nét văn hoá cổ truyền của người Việt Nam. Xác định chủ đề, cảm hứng chủ đạo của văn bản.

  • Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 109 Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 109 Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng... b. Thuật lại lời nói của nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp.

  • Soạn bài Dế chọi Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Dế chọi Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

    Câu chuyện trong văn bản cho thấy tục lệ dâng hiến dế quý cho quan lại, vua chúa đã tác động như thế nào đến đời sống của các hạng người trong xã hội đương thời? Phân tích điểm tương đồng, khác biệt về số phận của nhân vật Thành Danh trước và sau khi tìm được dế quý dâng quan.