Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 - Văn 10 KNTTSoạn bài Củng cố, mở rộng trang 33 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Câu 1. Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận. Câu 1. Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận. Phương pháp: - Đọc kĩ tác phẩm. - Nêu yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của tác phẩm. - Từ đó rút ra nhận xét về sức thuyết phục của văn bản chính luận. Trả lời: Những yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản nghị luận : - Luận về sáng rõ, hệ thống luận điểm chặt chẽ. - Lập luận chặt chẽ; kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng - Giọng điệu khách quan, khoa học, thuyết phục - Kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong một bài văn nghị luận Câu 2. Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn) đã giúp bạn có thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc? Phương pháp: - Đọc kĩ các văn bản trên. - Nêu đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc. Trả lời: - Về văn học: + Sáng tác của Nguyễn Trãi được coi là tập đại thành của văn học nước nhà, trải dài trên nhiều thể loại, và ở thể loại nào Nguyễn Trãi cũng để lại những kiệt tác. + Nguyễn Trãi đã góp phần làm phong phú kho tàng văn chính luận bằng những tác phẩm đạt đến độ mẫu mực. + Nguyễn Trãi đã vận dụng một cách thuần thục thể thơ Đường luật trong các tác phẩm của mình, đồng thời sáng tạo ra một thể thơ riêng của dân tộ,c đó là thể thơ thất ngôn xen lẫn lục ngôn.
+ Nguyễn Trãi sử dụng rất nhiều những hình ảnh thân thuộc, bình dị của đời sống, khác với văn chương trung đại tôn thờ ở những hình ảnh mỹ lệ, kỳ vĩ tượng trưng. Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi không chỉ là những cảnh kỳ vĩ, hùng tráng mà còn có cả những cảnh giản dị, đời thường. + Ngôn ngữ trong thơ Nguyễn Trãi đậm đà màu sắc dân tộc; ông sử dụng rất nhiều những từ láy, thành ngữ, tục ngữ, thi liệu từ trong ca dao. - Về các lĩnh vực khác: Chị đóng góp về mặt văn học Nguyễn Trãi còn có những đóng góp trên các lĩnh vực văn hóa khác như: + Lịch sử với cuốn “Lam Sơn Thực Lục” + Địa lý với cuốn “Dư địa chí” + Quân sự, chính trị với tập “Quân Trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô sách”. Câu 3. Tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các mảng sáng tác khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản về thể loại của trong một tác phẩm tự chọn. Phương pháp: - Học sinh tự tìm đọc một số tác phẩm thơ Nguyễn Trãi. - Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại văn bản tự tìm đọc. Trả lời: Đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật qua bài thơ “Bạch Đằng hải khẩu” của Nguyễn Trãi: Sóc phong xung hải khí lăng lăng, Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng. Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc, Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng. Quan hà bách nhị do thiên thiết, Hào kiệt công danh thử địa tằng. Vãng sự hồi đầu ta dĩ hĩ, Lâm lưu phủ ảnh ý nan thăng. - Bài thơ gồm có tám câu, mỗi câu có bảy chữ. - Gieo vần ở cuối câu 1,2,4,6,và 8; chủ yếu gieo vần bằng (trong bài “Bạch Đằng hải khẩu”, Nguyễn Trãi gieo vần “ăng”) - Bài thơ thuộc thể bằng (tiếng thứ hai của câu thứ nhất là vần bằng - “phong”). - Đảm bảo đúng luật bằng - trắc: “nhất - tam - ngũ bất luận, nhị - tứ - lục phân minh”, tức tiếng thứ 2 và tiếng thứ 6 trong dòng thơ phải khác thanh với tiếng thứ 4. Ví dụ, trong câu thơ thứ nhất, gieo thanh ở tiếng thứ 2,4 và 6 là: Bằng - Trắc - Bằng. - Niêm luật: gieo thanh của câu 1 giống với câu 8 (bằng - trắc - bằng), câu 2 giống câu 3 (trắc- bằng - trắc), câu 4 giống câu 5 (bằng - trắc - bằng), câu 6 giống câu 7 (trắc - bằng - trắc). - Bài thơ kết cấu theo 4 phần: 2 câu Đề (giới thiệu cảnh Bạch Đằng), 2 câu Thực (miêu tả cảnh Bạch Đằng), 2 câu Luận (suy tưởng về địa thế núi non và anh hùng trên sông nước Bạch Đằng), 2 câu Kết (kết luận, nghĩ về thế sự). - Luật đối: đối thanh và đối nghĩa giữa câu 3 và câu 4, câu 5 và câu 6. Câu 4. Học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài học này (Bảo kính cảnh giới - bài 43 Dục Thúy Sơn) Phương pháp: - Đọc kĩ các tác phẩm thơ Nguyễn Trãi. - Chọn một đoạn ấn tượng với bản thân, học thuộc lòng. Trả lời: Học sinh chọn và học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài học này (Bảo kính cảnh giới – bài 43, Dục Thuý sơn). Câu 5. Hãy chọn viết về một đề tài xã hội mà bạn quan tâm. Dựa vào bài viết này để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó. Phương pháp: - Chọn viết 1 đề tài xã hội mà bản thân quan tâm. - Dựng đề cương cho một bài thuyết trình. - Tập thuyết trình trên cơ sở đề cương đã dựng. Trả lời: a) Viết về đề tài: Nguyên nhân của việc hút thuốc lá và giải pháp khắc phục thực trạng này. Hằng nằm, có rất nhiều bài báo viết về hậu quả nghiêm trọng của việc hút thuốc lá, song tình trạng hút thuốc lá vẫn tiếp diễn thường xuyên trong đời sống hàng ngày. Buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối, nửa đêm, ở bất kỳ đâu, trên xe bus, tàu hỏa, ngoài đường, trong văn phòng, trường học, bệnh viện, ta đều có thể bắt gặp những mẩu thuốc lá còn đang cháy dở, hay khói thuốc phì phèo trên miệng một ai đó. Người ấy có thể là một chú trung niên, một cô đứng tuổi, một anh thanh niên, một cô thiếu nữ, hoặc một đứa trẻ mười mấy tuổi. Đã có hàng ngàn bài báo viết về tác hại của thuốc lá, đã có các biện pháp chính phủ đưa ra, đã có hàng nghìn người đã mắc bệnh, tử vong vì thuốc lá. Vì sao người ta đã biết tác hại ghê gớm của thuốc lá, nhưng vẫn tiếp tục hút? Khách quan mà nói, trong thuốc lá có chất gây nghiện, người càng hút nhiều càng bị lệ thuộc vào thuốc; chất kích thích trong thuốc lá càng khiến người ta thấy hưng phấn. Nhưng lý do chính là từ bản thân người sử dụng. Bởi hút thuốc lá là một hình thức giải tỏa căng thẳng giá rẻ hơn nhiều so với các hình thức giải trí khác. Chỉ mất mười mấy đến vài chục nghìn cho một bao thuốc lá, đến một đứa trẻ đang học trung học cơ sở cũng có thể nhìn hai bữa sáng để mua được hai mươi điếu. Để đối phó với áp lực trong cuộc sống, để giảm căng thẳng, để tăng sức sáng tạo, tăng sự hưng phấn…, họ mượn những lý do đó để bao biện cho việc hút thuốc lá. Nhiều người trẻ coi hút thuốc là một cách thể hiện bản thân, bắt kịp cái mới, bắt “trend”. Những người lớn hút thuốc tạo tấm gương xấu cho giới trẻ; vô tình tạo ra một tâm lý chỉ có người trưởng thành mới được hút thuốc, hút thuốc là người lớn. Họ cứ hút thuốc, dù ngay trên bao thuốc đã ghi rõ tác hại khủng khiếp của ung thư phổi vì thuốc lá, bởi hậu quả của thuốc lá không đến ngay lập tức, nên người ta chủ quan, hút thuốc thành thói quen, khó có thể bỏ. Để giải quyết hiện tượng này, để giảm thiếu tối đa những ca bệnh do thuốc lá gây nên, quan trọng nhất vẫn là thay đổi ý thức của mỗi người. Họ phải hiểu rằng thuốc lá để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng, một người hút thuốc là bao người khác cùng gánh hậu quả. Họ phải hiểu rằng, một điếu họ hút là một cái đẩy tay đánh lùi sự nỗ lực của xã hội trong cuộc chiến chống lại khói thuốc. Ngoài ra, Nhà nước phải siết chặt quy định cấm hút thuốc hơn nữa, cấm quảng cáo thuốc lá, áp dụng lệnh phạt tiền cho những trường hợp hút thuốc nơi công cộng; tăng giá thuốc lá… Những giải pháp ấy đã rất quen thuộc, nhưng để thực hiện được nó cần sự chung sức của cả cộng đồng, vì một ngày mai không khói thuốc lá b) Đề cương thuyết trình: Nguyên nhân của việc hút thuốc lá và giải pháp khắc phục thực trạng này. - Câu dẫn: Hằng nằm, có rất nhiều bài báo viết về hậu quả nghiêm trọng của việc hút thuốc lá, song tình trạng hút thuốc lá vẫn tiếp diễn thường xuyên trong đời sống hàng ngày. - Thực trạng và hậu quả của việc hút thuốc lá: tình trạng hút thuốc lá diễn ra thường xuyên, ở nhiều lứa tuổi, ở nhiều địa điểm, ở nhiều thời điểm… - Nguyên nhân vì sao người ta tiếp tục hút thuốc lá? + Nguyên nhân khách quan: .) Trong thuốc lá có chất gây nghiện, người càng hút nhiều càng bị lệ thuộc vào thuốc; chất kích thích trong thuốc lá càng khiến người ta thấy hưng phấn .) Môi trường: những người hút thuốc tạo tấm gương xấu cho giới trẻ; không có sự giáo dục kỹ lưỡng từ gia đình và nhà trường + Nguyên nhân chủ quan: * Nghèo đói: thuốc lá rẻ, những người có thu nhập thấp chọn thuốc lá để đối phó với những áp lực trong cuộc sống * Ý thức con người: tự bao biện cho việc hút thuốc lá là để giảm căng thẳng, hút thuốc là cách thể hiện bản thân, đua đòi, ham cái mới… * Hậu quả của thuốc lá không đến ngay lập tức, nên người ta chủ quan, hút thuốc thành thói quen, khó có thể bỏ
- Giải pháp: + Nhà nước siết chặt quy định cấm hút thuốc, cấm quảng cáo thuốc lá, áp dụng lệnh phạt tiền cho những trường hợp hút thuốc nơi công cộng; tăng giá thuốc lá… + Thay đổi ý thức của mỗi người: * Người dân ý thức được hậu quả của hút thuốc lá * Người dân ý thức được trách nhiệm của mình trong việc đồng lòng chống lại “ôn dịch thuốc lá” Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 6. Nguyễn Trãi - "Dành còn để trợ dân này"
|
Soạn bài thực hành đọc Ngôn chí bài 3 trang 34 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Hình tượng thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình. Vẻ đẹp tư tưởng, tâm hồn tác giả.
Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 35, 36 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Cảm hứng lịch sử và cảm hứng thế sự trong văn bản. Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa, từng lưu dấu nhiều chiến công hiển hách của cha ông. Sự suy ngẫm sâu sắc về lịch sử của tác giả.
Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền trang 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Chú ý ngôn ngữ ra lệnh của Gia-ve và ngôn ngữ của Giăng Van-giăng qua lời đối thoại. Bạn có cảm thấy hứng thú khi đọc những tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện toàn tri hay không? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm của mình về vấn đề này.
Soạn bài Dưới bóng hoàng lan trang 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Cảnh nào được miêu tả trong truyện gợi cho bạn nghĩ đến một bức tranh đẹp? Nếu cần chọn một cảnh để vẽ minh họa, bạn sẽ chọn cảnh nào? Vì sao?