Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền - Văn 10 KNTTSoạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền trang 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Chú ý ngôn ngữ ra lệnh của Gia-ve và ngôn ngữ của Giăng Van-giăng qua lời đối thoại. Bạn có cảm thấy hứng thú khi đọc những tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện toàn tri hay không? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm của mình về vấn đề này. I. Trước khi đọc Câu 1: Bạn hình dung như thế nào về một con người có uy quyền? Phương pháp: Học sinh tự định nghĩa, hình dung về một con người uy quyền. Trả lời: - Người có uy quyền hoặc là người có địa vị xã hội cao, giàu có, khiến người khác nể sợ hoặc là người có tài năng kiệt xuất, khiến người khác dè chừng và ngưỡng mộ. Câu 2: Bạn đã từng đọc cuốn sách hay xem bộ phim nào mà nhân vật trong đó là một người có uy quyền? Bạn hãy chia sẻ ấn tượng của mình về nhân vật ấy. Phương pháp: - Nhớ lại cuốn sách hoặc bộ phim có nhân vật là một người có uy quyền. - Chia sẻ ấn tượng của bản thân về nhân vật ấy. Trả lời: - Một nhân vật có uy quyền: Nhân vật hiệu trưởng Albus Dumbledore trong tiểu thuyết “Harry Potter”. Trong truyện, nhân vật được xây dựng là pháp sư vĩ đại và xuất chúng nhất mọi thời, đến Chúa tể Hắc Ám cũng phải kính nể và e sợ, là một vị hiệu trưởng đáng kính của trường học pháp thuật. Nhân vật tạo nên uy quyền bằng tài năng xuất chúng. II. Đọc Văn Bản Câu 1. Hoàn cảnh và tình trạng của Phăng-tin được miêu tả như thế nào? Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Chú ý đoạn văn đầu miêu tả hoàn cảnh của Phăng-tin để trả lời câu hỏi. Trả lời: - Trong truyện, Phăng-tin là một nữ công nhân bất hạnh (nghèo khổ, phải bán tóc, bán răng để nuôi con). - Hiện Phăng-tin đang nằm trên giường bệnh trong bệnh xá, đang hết sức ốm yếu; khao khát được gặp con trước khi mất. Câu 2. Vì sao người kể chuyện lại lưu ý “từ giờ chúng ta cứ cái tên này mà gọi”? Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Chú ý vào đoạn văn có câu “từ giờ chúng ta cứ cái tên này mà gọi” và tên của nhân vật Giăng Van-giăng trước kia để giải thích lý do. Trả lời: - Giăng Van-giăng khi trở thành thị trưởng đã lấy tên là Ma-đơ-len. Nhưng để cứu một người vô tội bị nhận nhầm thành mình, Giăng Van-giăng đã đến tòa thú nhận thân phận thực. - “Từ giờ chúng ta cứ cái tên này mà gọi”, tức là Giăng Van-giăng đã quay trở v Câu 3. Chú ý cách miêu tả giọng nói của Gia-ve. Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Đọc kĩ đoạn văn miêu tả nhân vật Gia-ve và chú ý giọng nói của hắn. Trả lời: + Giọng điệu “man rợ, điên cuồng” + Giọng nói “không phải tiếng người nói mà là tiếng ác thú gầm” Qua giọng nói đã hé mở tính cách điên cuồng, tàn nhẫn, hung ác của nhân vật. Câu 4. Tại sao Phăng-tin cảm thấy “cả thế giới đang tan biến”? Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Chú ý câu văn viết về tâm trạng của Phăng-tin khi cảm thấy “cả thế giới đang tan biến” để nêu lý do. Trả lời: - Đối với Phăng-tin, Giăng Van-giăng là thị trưởng luôn làm việc thiện và giúp người nghèo, là hiện thân cho cái đẹp, cái thiện, là sự dũng cảm của chị: “Nhưng ông thị trưởng vẫn đứng đó. Chị còn sợ gì nữa?” - Nhưng khi thấy tên chó săn tóm cổ Giăng Van-giăng, và “ông thị trưởng cúi đầu”, Phăng-tin tưởng như thấy cái thiện đang cúi đầu chịu thua cái ác. Chị thấy thế giới tốt đẹp này đã biến mất theo cái cúi đầu đó. Câu 5. Chú ý ngôn ngữ ra lệnh của Gia-ve và ngôn ngữ của Giăng Van-giăng qua lời đối thoại. Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Đọc kĩ đoạn đối thoại của Gia-ve và Giăng Van-giăng ở trang 41. - Lưu ý sự khác biệt giữa ngôn ngữ ra lệnh của Gia-ve và ngôn ngữ của Giăng Van-giăng trong cuộc đối thoại đó. Trả lời: - Gia-ve: lời nói cộc lốc, quát nạt, nôn nóng, ép buộc (“Mau lên!”, “Nói to, nói to lên!”, “Ta bảo mày nói to lên cơ mà.”), khinh thường đối phương (cách xưng hô “ta-mày”). - Giăng Van-giăng: lời nói nhẹ nhàng, lịch sự (cách xưng hô “tôi-ông”), bình tĩnh, kiên định. Câu 6. Phăng-tin có phản ứng và cảm xúc như thế nào khi nghe nhắc đến đứa con gái của mình. Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Chú ý những câu văn miêu tả cảm xúc của Phăng-tin khi nghe nhắc đến đứa con gái của mình để trả lời câu hỏi. Trả lời: - Phăng-tin có phản ứng mạnh khi nghe đến đứa con: chị “run lên bần bật”, các lời thoại liên tiếp cất lên, đều là những câu kết thúc bằng dấu chấm than, thể hiện cảm xúc dâng trào của chị - Phăng-tin rất muốn, rất khao khát được gặp con gái mình trước khi mất. Câu 7. Chú ý thái độ của Gia-ve khi nói về Giăng Van-giăng. Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Đọc kĩ đoạn văn trang 41 và tập trung vào thái độ của Gia-ve khi nói về Giăng Van-giăng. Trả lời: Trong cuộc đối thoại với Phăng-tin, Gia-ve tỏ ý khinh thường Giăng Van-giăng khi nhắc đến quá khứ của Giăng Van-giăng: “Cái xứ chó đểu gì mà những thằng tù đi đày thì làm ông nọ ông kia”. Câu 8. Tại sao Gia-ve lại thấy run sợ? Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Đọc kĩ đoạn văn sau khi Phăng-tin chết và chú ý nhân vật Gia-ve để trả lời câu hỏi. Trả lời: - Gia-ve run sợ trước sức mạnh của Giăng Van-giăng, khi Giăng Van-giăng tay không bẻ gãy cái gióng giường, và cầm cái gióng đó “trợn mắt nhìn Gia-ve”. Gia-ve run sợ trước lời cảnh báo của Giăng Van-giăng: “Tôi khuyên anh đừng có quất rầy tôi lúc này”. - Bởi vì trước đó, Giăng Van-giăng đã kết tội Gia-ve là kẻ “giết chết người đàn bà này rồi”, nên khi thấy Giăng Van-giăng tiến lại gần, Gia-ve run sợ. Câu 9. Chú ý hình thức câu hỏi trong lời của người kể chuyện. Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Đọc kĩ đoạn văn có câu hỏi trong lời của người kể chuyện ở trang 42 và lưu ý hình thức câu hỏi đó. Trả lời: - Người kể chuyện nói thay những câu hỏi mà người đọc cùng thắc mắc khi đọc đến tình tiết Giăng Van-giăng ghé lại thì thầm bên tai Phăng-tin. Qua một loạt câu hỏi, nhà văn đã gợi liên tưởng đến mối liên hệ giữa hai con người khốn khổ, đến việc Giăng Van-giăng thực hiện lời hứa. - Đồng thời, đoạn trữ tình ngoại đề này đã góp phần soi sáng tư tưởng tác phẩm: vượt lên trên hiện thực để vươn tới cái đẹp, cái thiện. Câu 10. Thái độ của Giăng Van-giăng với Gia-ve thể hiện ở câu nói sau cùng trong đoạn trích. Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Đọc kĩ câu nói cuối cùng trong đoạn trích để lý giải thái độ của Giăng Van-giăng đối với Gia-ve. Trả lời: - Giăng Van-giăng nói với Gia-ve: “Giờ anh muốn làm gì thì làm”. Câu nói thể hiện sự bình thản, ung dung của Giăng Van-giăng. Giăng Van-giăng không sợ Gia-ve, không lo lắng đến việc bị Gia-ve bắt. III. Sau khi đọc Câu 1. Có thể chia diễn biến đoạn trích này làm mấy phần? Hãy xác định mối liên hệ giữa các phần ấy. Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Dựa vào nội dung của các đoạn văn để xác định cách chia bố cục văn bản và chỉ ra mối liên hệ giữa các phần. Trả lời: Có thể chia đoạn trích thành hai phần: + Phần 1 (từ đầu... Phăng-tin đã tắt thở): Gia-ve đến bắt Giăng Van-giăng khiến Phăng-tin đang bị bệnh càng khiếp sợ đến chết. + Phần 2 (còn lại): Giăng Van-giăng từ biệt Phăng-tin, thầm hứa với linh hồn người phụ nữ bất hạnh, khôi phục “uy quyền” trước Gia-ve. Câu 2. Bạn cảm nhận như thế nào về thái độ và cách ứng xử của Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin? Theo bạn, Giăng Van-giăng có thể đã "thì thầm bên tai Phăng-tin" điều gì ngay sau khi chị qua đời? Phương pháp: - Đọc văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Đọc kĩ những câu văn, đoạn văn nói về cái chết của Phăng-tin. - Lưu ý những từ ngữ miêu tả thái độ của Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin để trả lời câu hỏi. Trả lời: - Thái độ và cách ứng xử của Giăng Van-giăng đối với Phăng-tin: + Trước sự hốt hoảng của Phăng–tin khi Gia-ve đến: Trấn an Phăng-tin, quyết tâm tìm đứa con cho chị với thái độ đầy trách nhiệm. – Khi Phăng–tin chết: Giăng Van-giăng xót thương vô hạn, thì thầm vào tai chị, sửa lại mái tóc cho chị, vuốt mắt cho chị, đặt lên bàn tay chị một nụ hôn.
IV. Kết nối đọc - viết Câu hỏi: Bạn có cảm thấy hứng thú khi đọc những tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện toàn tri hay không? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm của mình về vấn đề này. Phương pháp: - Giới thiệu ngắn gọn về quan điểm của bản thân. - Giải thích khái niệm, ý nghĩa của người kể chuyện toàn tri. - Triển khai luận điểm, lí lẽ và bằng chứng rõ ràng, mạch lạc và có sự liên kết giữa các đoạn. - Khái quát lại quan điểm của bản thân. Trả lời: Đối với những tiểu thuyết dài, nhiều tình tiết, nhiều nhân vật, việc tác phẩm được kể bởi người kể chuyện toàn tri giúp người đọc có thể nắm bắt mạch truyện tốt hơn, dễ dàng hơn, hiểu rõ được tâm tư, tình cảm, thái độ của từng nhân vật. Tuy nhiên đối với những tác phẩm tự sự ngắn, việc người kể chuyện ngôi thứ ba thực hiện chức năng toàn tri có thể sẽ tước đi cơ hội tưởng tượng và ảnh hưởng đến trải nghiệm của người đọc đọc. Nếu tác phẩm tự sự được kể bởi người kể chuyện toàn tri, tác phẩm đó sẽ chỉ có một cách lý giải, có một thái độ đánh giá được hướng dẫn sẵn, và khó có được được sự đồng sáng tạo nơi người đọc. Vì vậy, sự phối kết hợp giữa việc người kể chuyện thực hiện và không thực hiện chức năng toàn tri trong từng đoạn truyện có thể đem đến hiệu quả tốt nhất cho một tác phẩm tự sự. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 7. Quyền năng của người kể chuyện
|
Soạn bài Dưới bóng hoàng lan trang 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Cảnh nào được miêu tả trong truyện gợi cho bạn nghĩ đến một bức tranh đẹp? Nếu cần chọn một cảnh để vẽ minh họa, bạn sẽ chọn cảnh nào? Vì sao?
Soạn bài Một chuyện đùa nho nhỏ trang 53, 54, 55, 56, 57, 58 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Lưu ý “độ vênh” giữa suy đoán của người kể chuyện với hành động tiếp theo của Na-đi-a. Vì sao Na-đi-a “không muốn tin rằng gió đã nói điều ấy”. Lưu ý hình ảnh “hàng rào cao có đinh nhọn” ngăn cách hai nhân vật và hành động “ghé nhìn qua khe hở” của nhân vật “tôi”.
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 59, 60, 61 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Viết ba câu có sử dụng biện pháp chêm xen, nội dung có liên quan đến các truyện đã đọc trong bài. Viết 3 câu có sử dụng biện pháp liệt kê, nội dung liên quan đến các văn bản trong bài học.
Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học trang 61, 62, 63, 64, 65, 66 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 2. Câu 1. Chủ đề của Chữ người tử tù đã được tác giả bài viết khái quát qua những câu nào? Để tô đậm ý tưởng của bài viết, tác giả đã chọn cách dẫn dắt như thế nào?