Soạn bài Đọc Tiểu Thanh Kí SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều"Son phấn", "văn chương" là để nói về điều gì ở Tiểu Thanh? Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 dòng) nói lên suy nghĩ của em về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua bài Đọc Tiểu Thanh kí. * Nội dung chính Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến. Đồng thời thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du. * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập một): So sánh bản dịch nghĩa với bản dịch thơ. Phương pháp: Đọc và so sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ để thấy được sự khác biệt. Từ đó nhận ra khuyết điểm hoặc ưu điểm khi chuyển sang dịch thơ. Trả lời: - Hình thức: Bản dịch thơ theo đúng cấu trúc của phần phiên âm: về số tiếng trong câu, trình bày. - Nội dung: * Bản dịch nghĩa đầy đủ, diễn tả rõ ý hơn phần dịch thơ (một số ý trong phần nguyên âm khi sang phần dịch thơ đã bị lược bỏ). + Độc điếu song tiền nhất chỉ thư (Phiên âm) + Chỉ một mình viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ (Dịch nghĩa) + Thổn thức bên song mảnh giấy tàn (Dịch thơ) → Phần ý thơ một mình viếng nàng khi qua phần dịch thơ đã được lược bỏ thay bằng từ ngữ chỉ cảm xúc. * Chuyển đổi ngôi kể: Nếu trong dịch nghĩa tác giả trực tiếp xưng ta thì ở phần dịch thơ đã chuyển thành ngôi thứ ba giấu mặt, không trực tiếp bày tỏ cảm xúc. * Trong khi đọc Câu 1 (trang 47, SGK Ngữ Văn 11, tập một): "Son phấn", "văn chương" là để nói về điều gì ở Tiểu Thanh? Phương pháp: Đọc chú thích để biết được nghĩa. Trả lời: "Son phấn", "văn chương" là để nói Tiểu Thanh là một cô gái xinh đẹp, có tài hoa nhưng lại bạc mệnh. Câu 2 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận. Phương pháp: Đọc 4 câu thơ giữa và tìm ra nghệ thuật đối. Trả lời: - Nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận: + Hai câu thực: “thần chôn vẫn hận”, “không mệnh đốt còn vương” + Hai câu luận: “nỗi hờn kim cổ” * Sau khi đọc Câu 1 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Ngoài kết cấu đề, thực, luận, kết của thơ Đường luật, bài Đọc Tiểu Thanh kí có thể phân chia theo kết cấu hai phần (bốn câu thơ trên và bốn câu thơ dưới) được không? Vì sao? Phương pháp: Đọc toàn bộ bài và xem xét về nội dung. Trả lời: - Bài Đọc Tiểu Thanh kí có thể phân chia theo kết cấu hai phần (bốn câu thơ trên và bốn câu thơ dưới) được. Vì nội dung giữa các câu đề và câu thực rất gần nhau, nội dung câu luận và câu kết cũng gần nhau. + 4 câu đầu: Nỗi xót thương cho phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh. + 4 câu sau: Niềm suy tư và mối đồng cảm với Tiểu Thanh và và với chính mình của Nguyễn Du. Câu 2 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/Văn chương không mệnh đốt còn vương.” em hiểu được gì về số phận Tiểu Thanh và tình cảm, thái độ của tác giả? Phương pháp: Đọc phần chú thích và xem phần dịch nghĩa để hiểu được tình cảm và thái độ. Trả lời: - Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/ Văn chương không mệnh đốt còn vương.”, em thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du, thể hiện nỗi niềm xót xa cho người tài hoa bạc mệnh, thể hiện triết lí về số phận của con người trong xã hội phong kiến: tài mệnh tương đổ, hồng nhan đa truân,…cái tài, cái đẹp không được chấp nhận, bị vùi dập không thương tiếc thông qua số phận Tiểu Thanh. Câu 3 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Vì sao nhà thơ tự xem mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch, tài hoa nhưng mang nỗi oan lạ lùng? Qua đó, em hiểu thêm điều gì về Nguyễn Du? Phương pháp: Xem lại cuộc đời của Nguyễn Du để hiểu được nỗi lòng. Trả lời: Tiểu Thanh nàng có tài có sắc nhưng mệnh bạc, bị đày đọa mà chết trong tủi cực. Nguyễn Du cũng vậy, ông là một người tài hoa nhưng phải sống trong thời kì loạn lạc, cuộc đời ông là những thăng trầm, biến cố. Nguyễn Du là một người với trái tim nhân đạo, mỗi tác phẩm của ông đều phản ánh một hiện thực xã hội. Trái tim nhân đạo của đại thi hào thể hiện ở lòng thương người và niềm tự thương. Nguyễn Du hướng về những số phận đau khổ, bất hạnh với niềm cảm thương sâu sắc. Đó cũng là lí do nhà thơ tự xem mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch, tài hoa nhưng mang nỗi oan lạ lùng. Câu 4 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Phân tích tác dụng của nghệ thuật đối trong bài thơ. Phương pháp: Tìm ra phép đối và phân tích tác dụng về nội dung và nghệ thuật. Trả lời: - Trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du đã sử dụng một cách tài tình phép đối và khả năng thống nhất những hình ảnh đối lập trong hình ảnh, ngôn ngữ: + Cảnh đẹp >< gò hoang → Đối lập giữa quá khứ và hiện tại nhằm nhấn mạnh sự hoang tàn của cảnh vật nơi đây, vốn từng rất xinh đẹp nhưng giờ đây lại héo úa, hoang tàn. Qua đó thể hiện hiện sự xót xa, tiếc nuối của tác giả đối với số phận éo le của nàng Tiểu Thanh. Câu 5 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Tác giả gửi gắm tâm sự gì qua hai câu thơ kết? Phương pháp: Đọc kĩ hai câu kết và chú ý tâm sự của tác giả. Trả lời: - Tác giả đã khóc cho nàng Tiểu Thanh và gửi gắm nỗi niềm băn khoăn của bản thân mình qua hai câu thơ kết. Nguyễn Du không viết đơn thuần mà khóc cho Tiểu Thanh mà ông còn băn khoăn không biết hậu thế ai sẽ khóc ông. Câu 6 (trang 48, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 dòng) nói lên suy nghĩ của em về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua bài Đọc Tiểu Thanh kí. Phương pháp: Đọc lại toàn bài và đưa ra cảm nhận về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du. Trả lời: Bài tham khảo 1: Đọc “Tiểu Thanh kí” là một trong những sáng tác được nhiều người biết đến, thể hiện sâu sắc tư tưởng Nguyễn Du và đã gây xúc động với em vì tình cảm nhân đạo cao cả của nhà thơ. Bài thơ là những tâm sự của ông, vừa có được sự tương đồng, gần gũi với cuộc đời, tài sắc mà bất hạnh của Tiểu Thanh. Bởi vậy đây được coi là sự kết hợp hài hoà giữa nỗi thương người và sự thương mình, giữa sự xót thương cho kiếp người bạc mệnh và lòng trân trọng ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của con người. Đó cũng là một phương diện quan trọng, sâu sắc trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du. Ông đau nỗi đau của con người, hiểu thấu được nguyên nhân của những bi kịch ấy nhưng cũng bất lực bởi chính ông cũng là nạn nhân của những bể nhuộm cuộc đời đó. Nỗi đau, sự cô đơn, tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đều xuất phát từ một trái tim nghệ sĩ lớn. Qua đó, em thấy được ông là người giàu tình thương yêu, trân trọng tài năng và vẻ đẹp con người.
Bài tham khảo 2: Bài thơ Đọc Tiểu Thanh Kí được Nguyễn Du viết nhân một chuyến thăm lại ngôi mộ của Tiểu Thanh. Tiểu Thanh là một người tài sắc vẹn toàn, thế nhưng cuộc đời lại hết sức bi thảm, nàng chết trong nỗi cô đơn khi mới 18 tuổi. Nàng vốn yêu thích thơ ca, trong những ngày cuối đời nàng đã viết rất nhiều bài thơ nhưng lại bị người vợ cả đem đi đốt. Để đến bây giờ, Nguyễn Du đến thăm mộ nàng vẫn còn vương đâu đó nỗi oán hận, xót thương. Rồi ông cũng xót thương cho chính mình bởi ông cũng là người có tài, “phong lưu” như Tiểu Thanh mà cuộc đời lại có quá nhiều biến cố. Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm giá trị nhân đạo sâu sắc về khát vọng được sống, được người đời tôn trọng và cảm thông với những số phận nhỏ bé, bất hạnh nhất là những người phụ nữ tài hoa nhưng bạc mệnh như Tiểu Thanh, Thúy Kiều. Từ đó đặt ra vấn đề về quyền được sống, khao khát được yêu thương và tôn trọng với những con người tài hoa. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du
|
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng có thể chia làm mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần. So sánh nghệ thuật miêu tả nhân vật ở các đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng và Trao duyên.
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.
Đối tượng được bàn luận trong văn bản trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản bài 2 ra sao? Tác giả đã nêu lên nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm? Người viết đã nhận xét như thế nào về ưu và hạn chế của tác phẩm?
Dựa vào tư liệu, giới thiệu bài hát “Làng tôi” của Văn Cao.