Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Một thời đại trong thi ca Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức tập 1

Để làm sáng tỏ luận đề “tinh thần Thơ mới”, Hoài Thanh đã nêu lên những luận điểm nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó. Ở phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ – thơ mới nhằm mục đích gì?

Nội dung chính:

Văn bản đã nêu một vấn đề quan trọng là đi tìm tinh thần Thơ mới. Tác giả đã đưa ra nguyên tắc nhận diện tinh thần Thơ mới: Không căn cứ vào cục bộ và bài dở, phải căn cứ vào đại thể và bài hay. Xác định tinh thần Thơ mới là chữ “tôi” trong Thơ mới đối lập với chữ “ta” trong thơ cũ và cho thấy bi kịch của cái Tôi trong Thơ mới. Cuối cùng chỉ ra sự vận động của cái “tôi” và việc giải quyết bi kịch thời đại của nó bằng cách gửi cả vào tình yêu tiếng Việt.

Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 85 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Có bao giờ bạn băn khoăn khi phải phân biệt cái mới và cái cũ? Hãy chia sẻ trải nghiệm của mình.

Lời giải:

Em đã từng rất nhiều lần băn khoăn khi phải phân biệt giữa cái mới và cái cũ. Đôi khi chỉ đơn giản là việc lựa chọn trang phục để mặc, đã có lần em mất rất nhiều thời gian vì không biết nên mặc cái áo mới mẹ mua hay cái váy cũ bố tặng bởi áo mới thì đẹp nhưng em không thích hoa văn của nó trong khi cái cũ thì hoa văn và kiểu cách em đều thích. Hay đến việc chọn bạn, nhiều lúc có truyện vui, em không biết nên kể cho bạn quen từ lâu nghe hay kể cho bạn mới quen nhưng thân thiết… Đôi khi nó khiến em khá là bối rối và mất thời gian vì những suy nghĩ cân đo đong đếm khiến bản thân không biết lên lựa chọn như nào cho hợp lý. 

Câu hỏi 2 (trang 85 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Bạn hãy lựa chọn và so sánh một bài thơ thuộc phong trào Thơ mới với một bài thơ thuộc thời kì trung đại để tìm ra những điểm khác biệt. 

Lời giải:

Chọn bài thơ trung đại Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương và bài Thơ mới Quê hương – Tế Hanh.

So sánh:

- Về nội dung:

+ Thơ trung đại chủ yếu bày tỏ nỗi lòng với thân phận con người (Thi dĩ ngôn chí), nặng tính chất giáo huấn.

+ Thơ mới có cái nhìn mở rộng hơn, phóng khoáng hơn, không bị ràng buộc bởi các lễ nghi, lễ giáo như ở văn học trung đại. Thơ mới chủ yếu thể hiện “cái tôi” cá nhân trước con người và thế giới: một cái tôi thiết tha, say đắm trước thiên nhiên và con người nhưng có lúc không tránh được nỗi buồn cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và không gian vô tận. Ở đây, tác giả được biểu lộ cái tôi cá nhân vào bài viết.

- Về hình thức:

+ Thơ trung đại mang tính quy phạm, thể thơ gò bó vào niêm luật, hình ảnh mang nặng tính ước lệ, công thức. Hệ thống ước lệ phức tạp, nghiêm ngặt.

VD: Bài thơ “Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương” với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Bài thơ chỉ vẻn vẹn trong 4 câu thơ (lời ít, ý nghĩa) nhưng đã khắc họa rõ nét số phận cũng như những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

+ Thơ mới không sử dụng nhiều hệ thống ước lệ phức tạp, thoát khỏi cách diễn đạt theo quy tắc cứng nhắc, thể thơ tự do (số tiếng, số dòng, vần, nhịp…) ngôn ngữ thơ cần với lời nói cá nhân, hình ảnh sinh động gần với đời sống.

* Đọc văn bản

Câu hỏi 1 (trang 85 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý vấn đề được nêu để bàn luận.

Lời giải:

Vấn đề được nêu để bàn luận: Hãy đi tìm cái điều ta cho là quan trọng hơn: tinh thần thơ mới.

Câu hỏi 2 (trang 85 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Cái khó khi phân biệt rạch ròi thơ mới – thơ cũ là gì?

Lời giải:

Theo tác giả, cái khó khi phân biệt rạch ròi thơ mới và thơ cũ ở chỗ không phải nhà thơ cũ nào cũng sẽ viết những câu thơ mang hương vị truyền thống, ảm đạm, buồn và không phải nhà thơ mới nào cũng sẽ viết những câu thơ nhí nhảnh, táo bạo mà đôi khi họ cũng sẽ viết những câu thơ mang phong thái cổ xưa. Đó là sự linh hoạt về mặt cảm xúc của mỗi nhà thơ ở mỗi thời đại, họ nhìn đời bằng lăng kính chủ quan của mình để cho ra những lời thơ ý nghĩa, tùy thuộc vào hoàn cảnh chứ không hề cố định. 

Câu hỏi 3 (trang 86 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Tiêu chí nào được nêu để phân biệt thơ mới – thơ cũ?

Lời giải:

Tiêu chí để phân biệt thơ mới – thơ cũ: phải nhìn vào đại thể.

Câu hỏi 4 (trang 86 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý cách lập luận của tác giả.

Lời giải:

- Luận điểm: Cái tôi và cái ta trong thơ mới và thơ cũ.

- Lí lẽ: Ngày trước là thời chữ ta, bây giờ là thời chữ tôi. Nó giống nhau thì vẫn có chỗ giống nhau như chữ tôi vẫn giống chữ ta. Nhưng chúng ta hãy tìm những chỗ khác nhau.

=> Đặt vấn đề rõ, gọn. Câu văn nghị luận giàu chất thơ, có sức gợi cảm xúc, gây hứng thú cho người đọc.

Câu hỏi 5 (trang 86 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Tình trạng “cái tôi” khi mới xuất hiện trong văn học Việt Nam.

Lời giải:

Tình trạng của “cái tôi” khi mới xuất hiện ở Việt Nam là nó mang theo nhiều sự bỡ ngỡ, nghi hoặc bởi ra đời trong hoàn cảnh khi trong nước đã có sẵn một cái quan niệm khác đang tồn tại. Nơi mà quan niệm đoàn thể đang lấn chiếm xã hội, chủ nghĩa cá nhân trở lên nhỏ bé và thậm chí là bị bài trừ. Nhưng trong số những người đó, có những người vẫn mang trong mình chủ nghĩa cá nhân lớn mạnh, đi ngược lại với thời cuộc, nói lên cái cá nhân của mình nhưng thường ẩn sau chữ “ta” thay vì phô ra trước mọi người. Nhưng rồi, “cái tôi” được người đời để ý đến, họ đón nhận nó một cách từ từ và biến nó thành của mình từ đó xuất hiện các nhà thơ của phong trào thơ mới. 

Câu hỏi 6 (trang 87 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Những biểu hiện khác nhau của “cái tôi” trong Thơ mới.

Lời giải:

- Ngày một ngày hai nó mất dần cái vẻ bỡ ngỡ. Nó được vô số người quen. Người ta lại còn thấy nó đáng thương. Mà thật nó tội nghiệp quá.

- Tâm hồn của thi nhân chỉ vừa thu xong khuôn khổ chữ “tôi”.

- Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ “tôi”. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu.

- Làm cho thơ Việt Nam buồn và xôn xao, cùng lòng tự tôn, ta mất luân cả cái bình yên thời trước.

Câu hỏi 7 (trang 88 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý cách sử dụng các biện pháp tu từ trong lời văn nghị luận.Ý nghĩa của “cái tôi” Thơ mới. 

Lời giải:

Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở đây là biện pháp điệp cấu trúc (Chưa bao giờ). Qua biện pháp đó, tác giả muốn nhấn mạnh sự độc đáo, tiến bộ và phát triển của Thơ mới, là một sáng kiến vĩ đại của con người chưa từng thấy trước đây.

* Sau khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 89 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Để làm sáng tỏ luận đề “tinh thần Thơ mới”, Hoài Thanh đã nêu lên những luận điểm nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó.

Lời giải:

Các luận điểm làm sáng tỏ luận đề “tinh thần Thơ mới”:

- Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới.

- Tinh thần thơ mới: chữ tôi

- Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó.

Mối quan hệ giữa các luận điểm: Các luận điểm sắp xếp theo trình tự logic: nêu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận.

Câu hỏi 2 (trang 89 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Ở phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ – thơ mới nhằm mục đích gì?

Lời giải:

Mở đầu, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ, mới nhằm chỉ ra ranh giới không rõ ràng để phân biệt giữa Thơ mới và thơ cũ bởi trong thơ truyền thống cũng có người dũng cảm, dám nói lên cái tôi cá nhân của mình và trong Thơ mới, cũng có những nhà thơ mang tâm hồn trĩu nặng tâm trạng mà viết lên những dòng tâm trạng như những nhà thơ xưa. Điều đó khẳng định không thể dựa vào giai đoạn để nói về 2 thể loại này mà phải dựa vào cái giá trị, cái hay của nó để so sánh.

Câu hỏi 3 (trang 89 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Hãy nhận xét cách diễn giải về "cái tôi" của Hoài Thanh trong văn bản (đặc biệt chú ý đoạn: "Đời chúng ta... cùng Huy Cận").

Lời giải:

Cách diễn giải về “cái tôi” của Hoài Thanh trong văn bản (đặc biệt chú ý đoạn: “Đời chúng ta … cùng Huy Cận”):

- Các nhà thơ mới trốn tránh hiện thực và thoát li hiện thực.

- Chủ đề được khai triển theo 2 phần chính: khái quát về hướng tìm tòi và hệ quả chung.

- Điểm qua những gương mặt điển hình cũng như qua các lãnh địa riêng tiêu biểu của các nhà thơ mới qua một số nhà thơ tiêu biểu ta thấy được sự phân hóa đa dạng, bế tắc của ý thức cá nhân.

Câu hỏi 4 (trang 89 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Phân tích cách sử dụng bằng chứng trong nghệ thuật lập luận của Hoài Thanh được thể hiện qua văn bản.

Lời giải:

 Cách sử dụng bằng chứng trong lập luận của Hoài Thanh vô cùng sáng tạo và góp phần quan trọng làm sáng tỏ luận điểm:

- LD1: Đưa ra sự so sánh đối chiếu để chỉ ra mối quan hệ của Thơ mới và thơ truyền thống

+ Tác giả đưa ra 2 câu thơ khá nổi tiếng trong 2 hoàn cảnh khác nhau, một cái thuộc Thơ mới nhưng lại mạng nét cổ kính và cái còn cái thuộc thơ truyền thống nhưng lại mang nét hiện đại → Sự khác nhau của 2 thể loại không phụ thuộc vào giai đoạn mà phụ thuộc vào cái hay của chúng. 

- Chỉ ra điểm khác nhau giữa chúng

+ Trước hết là khi mới lộ diện, tác giả đưa ra dẫn chứng để cho thấy sự khó khăn, rẻ rúng của “cái tôi” trong xã hội lúc bấy giờ: “Ở phương Tây, nhất là từ khi có đạo Thiên Chúa, không bao giờ cá nhân lại bị rẻ rúng đến thế.”

+ Sau khi phân biệt “cái tôi”, “cái ta”, tác giả đưa ra tên tuổi của một số nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới như Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Lưu Trọng Lư… 

- Khẳng định lại sự độc đáo, mới lạ và chưa từng có của Thơ mới. 

+ Trích dẫn câu nói của chủ báo Nam Phong: “Truyện Kiều còn, tiếng ta còn; tiếng ta còn, nước ta còn.” → khẳng định ngôn ngữ là phương tiện cơ bản để thể hiện cái bản sắc dân tộc. → Để thể hiện cái mới mẻ, cái hay của Thơ mới, tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, sắc sảo cũng những dẫn chứng cụ thể để làm nổi bật lên sự mới mẻ, tiến bộ của Thơ mới. Qua đó nhằm khẳng định cái hay, cái đẹp của Thơ mới. 

Câu hỏi 5 (trang 89 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Hãy chỉ ra và phân tích giá trị đặc sắc của những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở cuối văn bản.

Lời giải:

 - Biện pháp tu từ được sử dụng: điệp từ “Chưa bao giờ”, so sánh (tinh thần giống nòi – các thể thơ xưa)

 - Giá trị của các biện pháp tu từ: khẳng định sự đa dạng, mới mẻ của tiếng Việt. Sự xuất hiện của nó là một bước tiến mới trong nhận thức của con người về tầm quan trọng của cá nhân trong xã hội. Cái mới mẻ của nó chưa từng được bắt gặp ở đâu và đó chính là điều đáng quý của Thơ mới. Mang theo cơn gió của thời đại, thổi hồn vào thơ, phản ánh một thời đại huy hoàng của thơ ca Việt Nam. 

Câu hỏi 6 (trang 89 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Qua văn bản, bạn hiểu được những gì về phong trào Thơ mới và lối văn phê bình của Hoài Thanh.

Lời giải:

- Hiểu biết về phong trào Thơ mới: Theo Hoài Thanh, khái niệm thơ Mới phải được hiểu là mới cả về mặt nội dung và hình thức, mà trước hết là về nội dung, ông cũng cho rằng, thơ ca Việt Nam đi từ thời cổ điển sang hiện đại là đi từ chữ “ta” đến chữ “tôi” (Một thời đại trong thi ca). Ban đầu, thơ Mới được hiểu là thơ tự do nhưng đến chặng phát triển đỉnh cao của nó, khái niệm về thơ Mới được bổ sung và hoàn chỉnh. Thơ Mới là thơ ca phản ánh cái Tôi cá nhân của người nghệ sĩ với tất cả các cung bậc phong phú đa dạng, phức tạp của nó thông qua hình thức nghệ thuật có nhiều đổi mới, cách tân nhằm phát huy cá tính sáng tạo độc đáo của mỗi người nghệ sĩ.

- Lối văn phê bình của Hoài Thanh:

+ Đặt vấn đề rõ, gọn.

+ Dẫn dắt vấn đề khoa học, khéo léo và dễ hiểu, đảm bảo liền mạch trong hệ thống luận điểm.

+ Câu văn nghị luận giàu chất thơ, có sức gợi cảm xúc, gây hứng thú cho người đọc.

+ Nghệ thuật lí luận chặt chẽ, thấu đáo khoa học.

* Kết nối đọc – viết

Câu hỏi 1 (trang 89 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Hoài Thanh cho rằng: Các nhà thơ của phong trào Thơ mới đã "dần tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt". Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý kiến này.

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

 Sự xuất hiện của Thơ mới có thể coi là một bước tiến lớn trong văn học, Hoài Thanh cũng khẳng định: Các nhà thơ của phong trào Thơ mới đã "dần tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt."  Nếu như các nhà thơ cũ luôn chỉ nhìn vào những cái bao quát, thì các nhà Thơ mới thể hiện một khía cạnh mới mẻ đó là cái cá tính, sự táo bạo của bản thân thể hiện qua những bài thơ có phần phóng túng, lời thơ bay nhảy. Họ đã chứng tỏ cho chúng ta thấy, tiếng Việt cũng đẹp, cũng hay nếu nó được sử dụng đúng cách, đó là tiếng nói của quê hương, dân tộc bởi vậy nó phải thể hiện tâm tư, nguyện vọng của những người sống trong dân tộc đó. Chính vì sự nhận thức đó, các nhà Thơ mới thực sự đã kéo thơ ca đến gần với những giá trị to lớn hơn, đó là tình yêu quê hương, đất nước ẩn sau sự giàu đẹp của tiếng Việt.

Bbài tham khảo 2:

Nhận xét về phong trào Thơ mới, Hoài Thanh cho rằng: Các nhà thơ phong trào Thơ mới đã “dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”. Trong hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ, có nhiều cách biểu lộ lòng yêu nước…. Các nhà Thơ mới đành gửi lòng yêu nước thương nòi của mình vào tình yêu tiếng Việt. Vì họ nghĩ rằng, tiếng Việt đã hứng vong hồn dân tộc những thế hệ qua. Vận mệnh dân tộc đã gắn bó với vận mệnh tiếng Việt. Họ dùng tiếng nói của dân tộc để sáng tác thơ, duy trì tiếng nói và các thể thơ mang hồn cốt dân tộc. Qua thơ, họ ngợi ca thiên nhiên đất nước, gửi gắm nỗi buồn mất nước. Qua thơ, các nhà Thơ mới đã phát triển, đổi mới ngôn từ, làm cho tiếng Việt trở nên rất phong phú, trong sáng, tinh tể, hiện đại. Trong khi văn học trung đại sáng tác văn học bằng chữ Hán, chữ Nôm (ảnh hưởng chữ Hán) và các thể thơ chủ yếu là Đường luật; thì các nhà Thơ mới làm thơ bằng tiếng Việt, chữ quốc ngữ, tôn vinh các thể thơ truyền thống như: thơ lục bát, thơ bốn chữ, thơ năm chữ…Họ coi tiếng nói của cha ông là là hương hỏa quý giá, mang hồn thiêng dân tộc, nên đã trau chuốt từ ngữ, hình ảnh. Tình yêu tiếng Việt, yêu nghệ thuật thơ ca, yêu bản sắc văn hóa dân tộc của các nhà Thơ mới rất phong phú sâu sắc. Đó một biểu hiện tinh tế của tình yêu quê hương đất nước.

Sachbaitap.com