Soạn bài Thơ duyên - Văn 10 CTSTSoạn bài Thơ duyên trang 68, 69 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1. Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. I. Trước khi đọc Câu 1: Bạn hãy chia sẻ những cảm xúc đặc biệt, hoặc những quan sát, phát hiện thú bị của bản thân về thiên nhiên quanh ta. Phương pháp: Chia sẻ những cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về thiên nhiên xung quanh ta. Trả lời: - Thiên nhiên quanh ta ẩn chứa vô vàn những điều thú vị và bất ngờ: + Giây phút giao mùa. + Màu vàng rực của lá mùa thu. + Lớp sương sớm giăng mắc trên các ngọn cây. Câu 2: Trong hình dung của bạn, bức tranh mùa thu có những hình ảnh, sắc màu, đường nét đặc trưng nào? Phương pháp: Bản thân hình dung về bức tranh, khung cảnh mùa thu. Trả lời: - Mặt nước “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu - Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh - Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam - Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng II. Đọc Văn Bản Câu 1. Lưu ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1. Đó là mối quan hệ như thế nào? Phương pháp: - Đọc kĩ khổ thơ 1. - Chú ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ thơ. Trả lời: Từ ngữ chỉ mối quan hệ: ''Cặp chim chuyền''. Thể hiện mối quan hệ thành cặp đôi, luôn gắn bó bên cạnh nhau. Câu 2. Trong khổ 4, cảnh vật có sự thay đổi như thế nào so với khổ 1, 2? Phương pháp: Đọc kĩ khổ thơ 1, 2, 4 để tìm ra sự thay đổi của cảnh vật trong các khổ. Trả lời: So với khổ 1,2, cảnh vật ở khổ 4 mang một màu sắc trầm hơn và có vẻ dồn dập, nhanh chóng hơn. Qua từ “gấp gấp”, ta thấy được sự hối hả, thúc giục chứ không yên bình như ở khổ 1 và khổ 2. III. Sau khi đọc Câu 1. Bạn hiểu thế nào về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”? Phương pháp: - Đọc kĩ toàn bộ bài thơ. - Nêu cách hiểu của bản thân về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”. Trả lời: Từ “duyên” hiểu theo lẽ thường là chỉ tình cảm, sự gặp gỡ giữa con người trong cuộc sống. Trong bối cảnh bài thơ Thơ duyên của Xuân Diệu, ta có thể hiểu chữ duyên ở đây là chỉ sự gắn kết, gắn bó, hòa hợp giữa vạn vật. Câu 2. Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,... trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4. Phương pháp: - Đọc kĩ khổ 1 và khổ 4. - Chú ý những từ ngữ đặc biệt, hình ảnh, vần và nhịp trong hai khổ thơ. Trả lời: 1. “Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên, Cây me ríu rít cặp chim chuyền Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá, Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.” Nội dung: Hình ảnh '' ríu rít cạp chim chuyên'','' trời xanh ngọc'', miêu tả một khung cảnh vui vẻ, rộn rã với ''tiếng huyền''.Màu sắc gợi lên cảm giác trong xanh cùng với động từ "đổ" tạo cảm giác dứt khoát, lan tràn. Cụm từ "thu đến" như một tiếng reo vui mừng, phấn khích cho mơ ước bấy lâu giờ đã thành hiện thực. + Cách gieo vần ở vần ''uyên'' : duyên, chuyền, huyền. Đây là vần bằng. Cách gieo vần tạo co khổ thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái + Các từ láy được sử dụng như '' ríu rít'',''nơi nơi'' diễn tả một không bừng sáng, vui vẻ muôn nơi 2. "Mây biếc về đâu bay gấp gấp, Con cò trên ruộng cánh phân vân. Chim nghe trời rộng giang thêm cánh, Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần." Nội dung: Càng chìm dần vào chiều thu, sương càng rơi xuống nhiều. "Hoa lạnh" vì có thể do "đẫm sương" hoặc do cơn gió nào đó. Chiều mùa thu bắt đầu lạnh làm cho người đọc cũng mang chút gì xao xuyến, bâng khuâng. + Khổ thơ nhiều vần trắc , thể hiện sự hối hả, gấp gáp hơn so với khổ 1 + Khổ bốn mang đến cho độc giả cảnh thu trên không gian rộng lớn. Hoạt động của thiên nhiên cũng dần dồn dập, nhanh chóng hơn. Từ láy "gấp gấp" tạo cảm giác hối hả, thúc giục Câu 3. Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ. Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở): Phương pháp: - Đọc kĩ toàn bộ bài thơ. - Chú ý cảnh sắc thiên nhiên và duyên tình “anh” và “em”. Trả lời:
Câu 4. Cảm xúc của “anh”/“em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”. Phương pháp: Đọc kĩ toàn bộ bài thơ. Trả lời: - Thiên nhiên chiều thu như thúc đẩy, hòa hợp trong cảm xúc cùng “anh” và “em”. - Sự hòa hợp từ thiên nhiên cho đến con người làm chữ duyên của bài thơ trở nên đặc sắc hơn. - Từ những cảm xúc lâng lâng, rạo rực trước nuổi ắng chiều chiều thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên tình như được vẽ theo từng khu bậc cảm xúc.
- Sự hòa hợp, gắn kết nhất ''Lòng anh thôi đã cưới lòng em''. Câu 5. Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phương pháp: - Đọc kĩ toàn bộ bài thơ. Trả lời: Chủ thể trữ tình xuyên suốt bài thơ chính là ''anh''. Từng khổ thơ là những cảm xúc của nhân vật trữ tình đối với tình yêu, được miêu tả qua khung cảnh thiên nhiên chiều thu. Tình yêu, rung động trong tình yêu chính là cảm hứng chủ đạo mà Xuân Diệu đưa vào. Chữ duyên, chữ tình được khắc họa dựa trên những thay đổi của thiên nhiên, từ lúc nắng lên cho tới lúc chiều tàn Câu 6. Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy). Phương pháp: Đọc kĩ toàn bộ bài thơ. Trả lời: Nét độc đáo trong của Xuân Diệu trong việc miêu tả mùa thu ở Thơ Duyên chính là việc nhìn, tả cảnh vật qua con mắt của một tâm hồn dạt dào cảm xúc, biết rung động trước tình yêu. Thiên nhiên, vốn dĩ không phải là hiện tượng mới mẻ trong thơ, nếu không nói đã là thi liệu có từ rất lâu đời trong văn học. Các nhà thơ trung đại cũng đã có thủ pháp tả cảnh ngụ tình, hoặc đều hướng lòng mình vào vạn vật để soi rọi, để tỏ bày. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan..., đều đã có nhiều bài thơ hay trong đó mượn cảnh để nói tình rất đặc sắc. Tuy nhiên, đến với Thơ duyên của Xuân Diệu, ta lại cảm nhận được thiên nhiên với những sắc màu khác nhau, những tâm trạng với niềm vui và nỗi buồn đều mới, mang một nét gì đó trẻ trung, sôi nổi nhưng vẫn có một nét trầm lặng. Như cảnh chiều thu sinh động tràn ngập âm thanh và sắc màu sự sống ở khổ đầu ''Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên Cây me ríu rít cặp chim chuyền Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.'' Dường như thi nhân không nhìn trời thu bằng mắt mà đang nhìn bằng hồn vía say sưa, nên cảnh vật cứ lung linh trong vẻ duyên dáng đa tình mà lâng lâng cảm xúc: "con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu; lả lả cành hoang, nắng trở chiều", để từ "cái cớ" thiên nhiên ấy, nhà thơ dẫn người đọc vào câu chuyện tình tứ rất duyên, dẫu chưa phải là chuyện tình yêu đôi lứa. Hay như cảnh chiều tà ở khổ bốn "Mây biếc về đâu bay gấp gấp Con cò trên ruộng cánh phân vân Chim nghe trời rộng giang thêm cánh Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần" Đến khổ thơ này Xuân Diệu lại bày tỏ một nỗi bồi hồi, thương nhớ, xao xuyến. Mây bay gấp gấp, chim sải cách rộng bay. Tất cả tạo nên một bức tranh chiều ta qua rung cảnh của nhà thơ: hối hả nhưng vẫn mang màu sắc của mùa thu. Chỉ la xao xuyến, bồi hồi hơn. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 3. Giao cảm với thiên nhiên (Thơ)
|
Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm: Lời má năm xưa trang 70, 71 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1. Theo bạn, trong câu chuyện trên, ai là người thực sự đã cứu sống chim thằng chài? Dựa vào đâu để khẳng định như vậy?
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 71 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể hiện niềm giao cảm với thiên nhiên và con người, trong đó có sử dụng các từ ngữ gợi cảm xúc.
Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Nắng đã hanh rồi trang 72 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1. Nhận xét về cách gieo vần và tác dụng của cách gieo vần đó trong bài thơ.
Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ trang 73, 74, 75, 76, 77 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo tập 1. Ngữ liệu trên có phải một bài viết hoàn chỉnh không? Căn cứ vào đâu để nhận định như vậy?