Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 138 Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

Kể tên một tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm mà em biết. Chỉ ra ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh mà em thích trong tác phẩm ấy và giải thích lí do lựa chọn từ ngữ/ hình ảnh như vậy

Câu 1 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Xác định điển tích, điển cố và nêu tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp sau

a.    

Trướng hùm mở giữa trung quân,

Từ Công sánh với phu nhân cùng ngồi.

Tiên nghiêm, trống chửa dứt hồi,

Điểm danh trước dẫn chực ngoài cửa viên.

(Nguyễn Du, truyện Kiều)

b.  

Cho gươm mời đến Thúc Lang,

Mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run.

Nàng rằng: “Nghĩa trọng nghìn non,

Lâm Tri người cũ, chàng còn nhớ kkhông?

Sâm, Thương chẳng vẹn chữ tòng,

Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?

Gần trăm cuối, bạc nhìn cân.

Tạ lòng dễ xứng, báo ân gọi là, […]”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản và xác định

Lời giải: 

a.

- Điển tích, điển cố trong văn bản trên: trướng hùm, cửa viên

b.

- Điển tích, điển cố trong văn bản trên: dẽ run, Sâm, Thương.

Tác dụng: Cách diễn đạt trở nên hàm súc, uyên bác, giàu sức biểu hiện, gián tiếp bộ lộ, thái độ, cảm xúc của tác giả, tạo nhịp điệu cho câu thơ.

Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Dùng từ điển để tra cứu nghĩa của các thành ngữ dưới đây và cho biết các thành ngữ này gắn với điển tích, điển cố nào.

a. Lá thắm chỉ hồng

b. Tái Ông thất mã

c. Ngưu lang Chức nữ

Phương pháp: 

Đọc kĩ nhan đề kết hợp với quan sát bức tranh    

Lời giải: 

a. Lá thắm chỉ hồng: duyên số, tiền định trong tình yêu, hôn nhân.

- Đó là câu chuyện: Vu Hựu đời Đường kết duyên với nàng cung nữ mà trước đây chàng đã từng để thơ của mình vào chiếc lá thắm đỏ thả trôi theo dòng nước gửi vào cung cấm; cũng ví như Vi Cố kết duyên với người con gái mà trước đây chàng đã thuê người giết và muốn chống lại duyên phận khi ông tơ cho biết chỉ hồng đã buộc chân hai người từ thuở ấy, lúc vợ chàng mới là cô gái lên ba.

b. Tái Ông thất mã: trong cuộc sống may - rủi là những điều khó đoán định, khó lường trước được, có thể chuyển hóa tác động lẫn nhau.

- Đó là câu chuyện: Thượng Tái ông có con ngựa quý tự nhiên biến mất, nhiều người đến hỏi thăm, ông nói với họ biết đâu đó lại là điều phúc. Quả nhiên, ít hôm sau ngựa quý quay về và kéo theo một con ngựa khác về cùng. Ông lại nói với mọi người biết đâu đó là điều hoạ, và đúng vậy, con trai ông mải mê phi ngựa, chẳng may ngã gãy chân. Thượng Tái ông lại nói với mọi người biết đâu đó lại là điều phúc. Ít lâu sau có giặc, trai trẻ trong làng đều phải ra trận, nhiều người chẳng bao giờ trở về nữa, riêng con ông vì tàn tật mà được ở lại và sống sót.

c. Ngưu lang Chức nữ: chỉ cảnh vợ chồng xa cách, biệt ly, nó trở thành biểu tượng cho tình yêu và lòng thủy chung.

- Đó là câu chuyện Ngưu lang và Chức nữ. Ngưu Lang – một chàng trai nghèo; Chức Nữ - một tiên nữ xinh đẹp. Hai người đã vượt qua mọi khó khăn và chia ly để được gặp nhau mỗi năm vào ngày Thất Tịch (ngày 7 tháng 7 âm lịch).

Câu 3 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Kể tên một tác phẩm văn học viết bằng chữ Nôm mà em biết. Chỉ ra ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh mà em thích trong tác phẩm ấy và giải thích lí do lựa chọn từ ngữ/ hình ảnh như vậy

Phương pháp:

Lấy tên một tác phẩm văn học và chỉ ra một số hình ảnh đặc sắc.

Lời giải: 

- Tác phẩm Truyện Kiều, trong đó có câu thơ:

Trước sau nào thấy bóng người,

Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

- Hình ảnh: Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông: ý câu thơ cuối trong bài thơ Đề Đô Thành Nam Trang của Thôi Hộ (Trung Quốc):

Khi niên kim nhật thủ môn trung,

Nhân điện đào hoa tương ánh hồng.

Nhân điện bất tri hà xứ khí,

Đào hoa y cựu tiểu đồng phong.

(Năm trước ngày này ngày của này,

Mặt người, hoa đào ánh hồng lẫn nhau.

Mặt người chẳng biết đã đi đâu?

Hoa đào vẫn như xưa cười với gió đông.)

Nguyễn Du mượn tích này để biểu đạt nỗi bâng khuâng nhớ thương và hụt hẫng của Kim Trọng khi trở về vườn Thuý, Thuý Kiều đã đi xa, chỉ còn thấy bóng dáng ảo ảnh của nàng nơi nhà xưa, vườn cũ.

Câu 4 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Xác định thành ngữ có trong đoạn trích sau và cho biết hiệu quả của việc sử dụng (những) thành ngữ này:

Vợ chàng quỷ quái, tinh ma,

Phen này kẻ cắp, bà già gặp nhau!

Kiến bò miệng chén chưa lâu.

Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa!

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Phương pháp:

Xác định thành ngữ và nêu tác dụng

Lời giải: 

- Thành ngữ: Kẻ cắp bà già, kiến bò miệng chén.

+ Kẻ cắp bà già: Kẻ ranh mãnh gặp người ranh mãnh hơn. Kẻ ranh mãnh, xảo quyệt lại gặp người cao tay, dày kinh nghiệm hơn. 

+ Kiến bò miệng chén: Bế tắc, cùng đường, không thể trốn đi đâu được; quẩn quanh, không thể thoát ra được.

Tác dụng: Tạo nhịp điệu cho câu thơ, câu thơ hàm súc, ngắn gọn, chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sau. Thuý Kiều thông báo rằng với Thúc Sinh về việc mình sẽ gặp Hoạn Thư và Thuý Kiều lúc này không còn non nớt, ngây ngô như trước, cuộc nói chuyện sẽ căng thẳng.

Câu 5 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt trong ngữ liệu b, bài tập 1.

Phương pháp: 

Nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt

Lời giải: 

Tác dụng: Tăng sắc thái biểu cảm cho câu thơ trở nên trang trọng, tao nhã, khái quát và trực tượng hơn, làm nổi bật tâm trạng của Thuý Kiều dành cho Thúc Sinh một tình cảm mang ơn, tình sâu nghĩa nặng

Sachbaitap.com