Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20 Văn 9 Cánh Diều tập 1Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về những thuận lợi trong việc học chữ Quốc ngữ và sử dụng chữ Quốc ngữ để viết các tên riêng nước ngoài, các thuật ngữ khoa học có nguồn gốc nước ngoài. Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Trong các tác phẩm dưới đây, tác phẩm nào viết bằng chữ Hán, tác phẩm nào viết bằng chữ Nôm, tác phẩm nào viết bằng chữ Quốc ngữ? Sông núi nước Nam (khuyết danh), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh), Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài). Phương pháp: - Áp dụng kiến thức đã học về thể loại thơ - Tìm hiểu thêm ngữ liệu ngoài SGK Lời giải: - Chữ Hán: Sông núi nước Nam, Hịch tướng sĩ, Nhật kí trong tù - Chữ Nôm: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) - Chữ Quốc ngữ: Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài). Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Ghép tác phẩm ở bên A với nội dung phù hợp ở bên B, chỉ ra sự phù hợp giữa mỗi loại tác phẩm và nội dung tương ứng.
Phương pháp: Đọc kĩ kiến thức về tác phẩm viết bằng chữ Hán và chữ Nôm Lời giải: a – 1, 2 b – 3 Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Hãy tìm thêm một số ví dụ về các trường hợp sau trong chữ Quốc ngữ: a) Trường hợp dùng nhiều chữ cái khác nhau để ghi cùng một âm. Ví dụ, ghi âm /k/ bằng các chữ c, k, q..... b) Trường hợp dùng một chữ cái để ghi nhiều âm khác nhau. Ví dụ, dùng chữ a vừa để ghi âm /a/, vừa để ghi âm /ă/.... c) Trường hợp ghép nhiều chữ cái để ghi một âm. Ví dụ: ch, ng, kh… Phương pháp: Tìm các ví dụ trên Internet Lời giải: a. Trường hợp dùng một chữ cái khác nhau để ghi cùng một âm: ghi âm /z/ bằng các chữ r, d. b. Trường hợp dùng một chữ cái để ghi nhiều âm khác nhau: dùng chữ i vừa để ghi âm /i/ vừa để ghi âm /i:/ c. Trường hợp ghép nhiều chữ cái để ghi một âm: ng, ngh, tr, th… Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về những thuận lợi trong việc học chữ Quốc ngữ và sử dụng chữ Quốc ngữ để viết các tên riêng nước ngoài, các thuật ngữ khoa học có nguồn gốc nước ngoài. Phương pháp: Áp dụng phương pháp viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề Lời giải: Chữ Quốc ngữ là danh từ chung, chỉ cho các thứ chữ của một nước, chẳng hạn như chữ Nôm cũng là chữ Quốc ngữ của nước ta trong một thời kỳ, nên danh từ chữ Quốc ngữ để chỉ cho chữ viết chúng ta dùng ngày nay. Chữ này thoạt đầu do những vị giáo sĩ Tây phương truyền đạo tại Việt Nam, họ mượn mẫu tự La Tinh, ghép lại để ghi âm địa danh và các nhân vật địa phương, từ đó nó đã trải qua các thời kỳ hình thành cho đến ngày nay. Khác với nhiều hệ thống ngôn ngữ trên thế giới, với 29 âm trong đó có 11 nguyên âm, 1 bán nguyên âm, 17 phụ âm và 5 thanh điệu (sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng) đã làm cho tiếng Việt trầm bổng linh hoạt với giai điệu và tiết tấu sinh động đầy nhạc tính. So với chữ Hán và chữ Nôm là kiểu chữ tượng hình, chữ Việt theo hệ chữ latinh rất phù hợp trong việc viết các tên nước ngoài, các thuật ngữ khoa học… Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 1: Thơ và thơ song thất lục bát
|
Xác định đặc điểm thể loại của bài thơ (số chữ, số dòng, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm bài thơ,.…) Trình bày nội dung của hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối, từ đó cho biết chủ đề của bài thơ.
Xác định bố cục của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, cho biết nội dung chính của từng phần. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra sự phù hợp của thể thơ ấy trong việc thể hiện nội dung đề tài ở văn bản này.
Soạn bài Phân tích một tác phẩm thơ trang 25 SGK Văn 9 Cánh Diều tập 1. Đề bài: Phân tích bài thơ “Khóc Dương Khuê" của Nguyễn Khuyến.
Đề bài: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của ý kiến trình bày về sự giống nhau và khác nhau giữa bài thơ “Sông núi nước Nam” và văn bản “Nước Đại Việt ta" (trích “Đại cáo bình Ngô” – Nguyễn Trãi).