Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ Văn 9 Chân trời sáng tạo tập 1

Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên. Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề bài thơ Thương vợ là cặp câu hay nhất bài thơ „. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

* Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 33 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Chia sẻ một vài suy nghĩ, cảm nhận của em về bài thơ Thương Vợ (Trần Tế Xương)

Phương pháp: 

Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu. 

Lời giải: 

Bài thơ Thương vợ nói về người vợ của Trần Tế Xương. Bài thơ mặc dù viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng có những sự phá cách trong thể thơ này.

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Theo dõi: Xác định một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này.

Một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này là:

- Từ ngữ: “Không còn đâu”

- Câu văn: “Không còn đâu cảnh thơ mộng “bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ” nữa. Không còn được ở yên trong một mái nhà- dầu vất vả mà êm đềm thanh thản, bà Tú đã bị cái thời buổi ấy ném ra ngoài cuộc đời phiền tạp.

- Câu văn: “Mà đó là cuộc đời bươn chải không có kết thúc. Bươn chải đã thành số phận của bà”.

2. Suy luận: Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích gì?

- Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bời sông” nhằm mục đích nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhục mà bà Tú phải trải qua mỗi ngày và cả một đời.

* Suy ngẫm và phản hồi:

Nội dung chính: Văn bản “Về hình tượng bà Tú trong bài “Thương vợ”” của tác giả Chu Văn Sơn là bài viết nghị luận phân tích rất sâu sắc và giàu sức thuyết phục về hình tượng bà Tú. Tác giả bài viết đã tập trung khắc họa hình tượng bà Tú trên các phương diện như: Hoàn cảnh gia đình; Bà Tú trong mối quan hệ với xã hội và Bà Tú trong mối quan hệ với cộng đồng. Thông qua những khía cạnh ấy, hình tượng bà Tú hiện lên chân thực là một người phụ nữ tảo tần, tháo vát, chịu thương chịu khó, yêu chồng thương con và hết lòng hi sinh vì gia đình dù cuộc đời mình vất vả, lênh đênh.

Câu 1 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản và xác định cách trình bày các vấn đề trong bài       

Lời giải:

Cách trình bày vấn đề khách quan của tác giả là đưa ra các bằng chứng của người vợ trong xã hội cũ là coi trọng danh vị của chồng, hi vọng chồng đỗ đạt để được nhờ, đổi phận.

Cách trình bày vấn đề chủ quan của tác giả là đưa ra lời nhận xét, ý kiến, đánh giá về số phận của bà Tú rằng bà cũng bị cuốn theo số phận – bươn chải đến hết đời.

Câu 2 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.

Lời giải:

Câu 3 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất? Lí lẽ và bằng chứng ấy đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào?

Phương pháp: 

Đọc kĩ văn bản, xác định lí và bằng chứng ấn tượng nhất với em. 

Lời giải: 

Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng 1: Nền tảng gia đình và thời buổi Tây Tàu buộc bà Tú phải bươn chải, “Quanh năm buôn bán ở mom sông/ Nuôi đủ năm con với một chồng” nhất bởi nó cung cấp thêm những thông tin về hoàn cảnh lịch sử- yếu tố khách quan đẩy bà Tú vào hoàn cảnh vất vả và khó khăn.

Câu 4 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề bài thơ Thương vợ là cặp câu hay nhất bài thơ „. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

Phương pháp:

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu văn bản để trả lời

Lời giải:

Em rất đồng tình với quan điểm của tác giả bài viết vì thông qua hai câu thơ này, chúng ta không chỉ thấy được hoàn cảnh gia đình, số phận trớ trêu, vất vả, tủi cực của bà Tú mà ta còn cảm nhận được sự cay đắng của ông Tú cùng nỗi niềm xót thương mà ông dành cho người vợ của mình. 

Câu 5 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Theo em  “suốt đời hi sinh cho chồng cho con“ có phải là bổn phận của người phụ nữ? Hãy tìm những ví dụ trong thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến của mình.

Phương pháp: 

Vận dụng các bằng chứng trong cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến 

Lời giải: 

Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” không phải là bổn phận của người phụ nữ mà đó là tình yêu thương, sự tự nguyện trao đi tình yêu thương ấy mà người phụ nữ dành cho những người mà họ trân trọng. Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều người phụ nữ tần tảo, thảo hiền, hết lòng hi sinh cho chồng con mình, nhưng cũng có những người phụ nữ bên cạnh việc hi sinh cho người thương, họ còn học thêm cách yêu thương bản thân mình, chỉ đơn giản vì điều đó khiến cho họ cảm thấy hạnh phúc hơn. Chẳng hạn như á hậu Mâu Thủy, thay vì cai sữa cho con khi con đủ 19 tháng như bao đứa trẻ khác thì cô chọn cho con cai sữa mẹ khi mới chỉ 6 tháng tuổi bởi cô nhận thấy bản thân mình cũng cần được yêu thương và chăm chút. 

Sachbaitap.com