Soạn bài Viết Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ – Văn 10 Cánh DiềuSoạn văn 10 Cánh Diều bài Viết Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. Viết bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ là nêu lên và làm rõ ý kiến của người viết về giá trị nội dung, nghệ thuật (cái hay, cái đẹp của một tác phẩm thơ nào đó. 1. ĐỊNH HƯỚNG a) Viết bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ là nêu lên và làm rõ ý kiến của người viết về giá trị nội dung, nghệ thuật (cái hay, cái đẹp của một tác phẩm thơ nào đó. - Phân tích là chỉ ra và làm rõ đặc sắc nội dung và nghệ thuật biểu hiện ở từng phương diện cụ thể hoặc đi sâu tìm hiểu từng vấn đề, khía cạnh của tác phẩm thơ, - Đánh giá là nêu nhận xét của người viết về những điều đã được phân tích. Khi đánh giá, có thể nêu cả các hạn chế cũng như những điều tâm đắc, những phát hiện riêng của bản thân về tác phẩm thơ, Phân tích và đánh giá thường kết hợp với nhau,... 2. THỰC HÀNH Đề bài : Chọn một trong hai đề sau đây để viết bài văn phân tích, đánh giá về bài thơ, đoạn thơ: Đề 1: Hãy viết bài văn phân tích, đánh giá bài thơ Mùa hoa mận của Chu Thùy Liên. Đề 2: Cảm nhận của em về vẻ đẹp đoạn thơ sau: “Sáng mát trong như sáng năm xưa Gió thổi mùa thu hương cốm mới Tôi nhớ những ngày thu đã xa Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội Những phố dài xao xác hơi may Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” (Đất nước - Nguyễn Đình Thi) Phương pháp: - Đọc kĩ tác phẩm thơ, xác định nội dung và yếu tố hình thức nổi bật => giá trị của các yếu tố trong việc thể hiện nội dung, chủ đề - Xác định các luận điểm trong bài viết - Liên hệ với tác phẩm, tác giả có cùng chủ đề, đề tài, so sánh Lời giải: Đề 1: Quê hương là nơi chúng ta đi để trở về. Và trong tâm trí chúng ta, khi nhắc về quê hương, mỗi người sẽ có một ấn tượng riêng. Quê hương có thể gắn với một mối tình đậm sâu, một ngôi nhà ấm cúng, một con đường tấp nập hay đơn giản chỉ là những cành mận trắng xoá. Quê hương Tây Bắc đã xuất hiện trong những vần thơ “Mùa hoa mận” của Chu Thuỳ Liên một cách thật đặc biệt. Chỉ với một cành mận trắng, Chu Thuỳ Liên đã tinh tế vẽ nên không khí Tây Bắc vào mỗi dịp đầu năm. Mùa xuân Tây Bắc say đắm lòng người bởi trùng trùng thung núi, bát ngát mây trời, bềnh bồng sương khói, và đặc biệt là muôn vàn loài hoa đua nhau khoe sắc, tạo thành những rừng hoa, đồi hoa bạt ngàn. Nổi bật nhất, ấn tượng nhất của hoa Tây Bắc có lẽ là những cánh rừng hoa mận. Sắc trắng của loài hoa này như làm bừng sáng cả không gian núi đồi. Khung cảnh ấy đã đi vào thơ Chu Thùy Liên với những vần thơ mộc mạc mà đầy cảm xúc trong "Mùa hoa mận". Câu thơ “cành mận bung cánh muốt” được lặp lại ở đầu mỗi khổ thơ đã để lại nhiều ấn tượng với bạn đọc. Với từ “bung” và từ “muốt”, ta không chỉ cảm nhận được sắc trắng của bông hoa mà còn thấy được cả sức sống căng tràn trong đó. Đây được coi là hình ảnh, điểm nhấn cho bài thơ, tạo nên cảnh sắc đặc trưng của núi rừng Tây Bắc. Có thể thấy rằng, những cánh hoa mận trắng đã có tác động mạnh mẽ như thế nào trong tâm trí của nhân vật trữ tình. Bên cạnh một thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, căng tràn sức sống, chúng ta còn cảm nhận được không khí tươi vui, rộn ràng của con người trong “mùa hoa mận”. Lũ con trai thì háo hức chơi cù, con gái thì rộn ràng khăn áo. Những trái bóng bay nhưng nâng cao ước mơ của con trẻ.Chúng chính là tương lai, niềm hy vọng và niềm tự hào của quê hương. Hoa mận nở, báo hiệu xuân về, cũng là lúc “giục mẹ xôn xang lá, gạo/ giục cha vui lòng căng cánh nỏ/ giục người già bản hối hả làm đu”. Tất cả mọi người nơi đầy đều đang hối hả chuẩn bị cho một năm mới. Tinh thần lao động tươi vui, sảng khoái của họ khiến núi rừng Tây Bắc thêm phần rộn ràng, nô nức. Qua đó, tác giả đã tái hiện nếp sống của người dân vùng núi cao trong mỗi dịp đầu năm. Đó cũng chính là cách để nhà thơ gửi gắm tình cảm với con người nơi đây. Kết thúc bài thơ là nỗi nhớ quê hương của người con đi xa. Cành mận bung cánh muốt không chỉ tạo nên cảnh sắc mùa xuân mà còn để dẫn lối người đi xa trở về. Một người con xa quê mang theo nỗi nhớ nhung, hồi hộp, bâng khuâng khi trở về mảnh đất nơi mình đã sinh ra. Nhớ quê, con người “nhớ màu hoa mận, nhớ nhà trình tường ủ hương nếp, nhớ lửa hồng nở hoa trong bếp”. Quê hương luôn thường trực trong tâm trí của nhân vật trữ tình, gắn với những hình ảnh thật giản dị, thân quen, gần gũi. Như vậy, bài thơ là bức tranh đẹp, yên bình về cảnh sắc thiên nhiên và mùa xuân miền Tây Bắc. Qua đó, nỗi nhớ quê hương, tình yêu quê hương của "người đi xa" theo từng mùa hoa mận mà "nhớ lối trở về". Bằng nghệ thuật điệp cấu trúc độc đáo kết hợp với các từ láy, hình ảnh nhân hoá, bài thơ “Mùa hoa mận” trở nên thật ấn tượng, giàu sức hút với bạn đọc. Đề 2: Nguyễn Đình Thi làm thơ từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Thơ ông mang bản sắc và giọng điệu riêng vừa tự do, phóng khoáng, vừa hàm súc, vừa sâu lắng suy tư. Đặc biệt, Nguyễn Đình thi co những bài thơ đằm thắm, thiết tha về quê hương đất nước Việt Nam lam lũ, đau thương đứng lên chiến đấu và chiến thắng. Đất nước là một thi phẩm xuất sắc nhất cho sự nghiệp thơ ca của ông. Chỉ vài nét phác họa, phát thảo nhẹ nhàng, nhà thơ đã gợi lên được cái hồn của mùa thu Hà Nội năm xưa, cổ kính, đẹp một cách hắt hiu, vắng lặng và còn phảng phất nỗi buồn. Tác giả mở ra một không gian vô cùng an lành, êm đềm gợi bao cảm xúc: Sáng mát trong như sáng năm xưa Gió thổi mùa thu hương cốm mới Tôi nhớ những ngày thu đã xa Tín hiệu gợi nhắc về mùa thu Hà Nội: sáng mát trong và gió thổi mùa thu hương cốm mới, đây là những nét đặc trưng quen thuộc của mùa thu Bắc Bộ, mùa thu Hà Nội. những hình ảnh trong hiện tại có sức gợi nhớ về ngày rời Hà Nội cổ kính, thơ mộng. Mùa thu Hà Nội ngày xưa trở về trong ký ức nhà thơ: Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội Những phố dài xao xác hơi may Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy Từ láy gợi tả gợi lên cảnh mùa thu với nét quen thuộc, có nắng, có lá vàng rơi, có gió heo may – một mùa thu rất nhẹ, rất thơ mang nét buồn xao xuyến đọng lại trong lòng người ra đi. Bức tranh mùa thu có hình khối, đường nét, màu sắc những chứa đầy tâm trạng của người ra đi “Người ra đi… lá rơi đầy”. Cảnh sắc mùa thu chân thực, thi vị, mang đậm đặc trưng mùa thu Hà Nội nhưng thoáng buồn: những buổi sáng mát trong, gió thổi, hương cốm, chớm lạnh, hơi may xao xác, nắng lá, phố phường Hà Nội. Người ra đi: “đầu không ngoảnh lại, sau lưng thềm…”. Hình ảnh con người ra đi với tư thế và dáng đi tỏ ra kiên quyết, dứt khoát nhưng tâm hồn vẫn lưu luyến với trời thu Hà Nội, với những gì thơ mộng của thủ đô yêu dấu. Những chàng trai Hà Nội sẵn sàng từ biệt căn nhà, góc phố ra đi làm nghĩa vụ của một công dân. Cảnh thu và con người Hà Nội cũng chính là niềm tự hào của tác giả. Trong hoài niệm của nhà thơ, mùa thu Hà Nội với những cảnh vật thiên nhiên và con người hiện ra thật cụ thể và sinh động. Còn tâm trạng của nhà thơ phảng phất một nỗi buồn hiu hắt. Mùa thu Hà Nội đẹp nhưng buồn thấm thía bởi nhân vật trữ tình phải ly biệt Hà Nội để đi tìm con đường thoát vòng nô lệ đau thương, tủi nhục. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 7. Thơ tự do
|
Soạn văn 10 Cánh Diều bài Nói và nghe Giới thiệu, đánh giá một tác phẩm thơ. Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm thơ là trình bày trước người nghe những thông tin cơ bản về bài thơ như: nhan đề, tác giả, nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,…)
Soạn văn 10 Cánh Diều bài Bản sắc là hành trang. Văn bản nêu lên tầm quan trọng của bản sắc đối với mỗi quốc gia; đồng thời đem đến thông điệp “hòa nhập chứ không hòa tan”.
Soạn văn 10 Cánh Diều bài Gió thanh lay động cành cô trúc. Văn bản là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến. Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.
Soạn văn 10 Cánh Diều bài Đừng gây tổn thương. Văn bản đưa ra phương pháp giúp người đọc không gây tổn thương đến mọi người đồng thời đem đến thông điệp: Chỉ cần cố gắng, chúng ta đều có thể làm được và không ai sẽ phải bị tổn thương.