Giải bài 6.23 trang 54 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Nung nóng một hỗn hợp gồm 0,54 g bột nhôm, 0,24 g bột magie và bột lưu huỳnh dư. Những chất sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng dư. Khí sinh ra được dẫn vào dung dịch Pb(NO3)2 có nồng độ 0,1M.
Giải bài 6.24 trang 54 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Đun nóng hỗn hợp gồm 5,6 g bột sắt và 1,6 g bột lưu huỳnh thu được hỗn hợp X.
Giải bài 6.25 trang 54 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Viết phương trình hóa học biểu diễn cho mỗi biến đổi.
Giải bài 6.26 trang 55 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Dẫn khí hiđro sunfua đi vào nước clo, xảy ra phản ứng theo sơ đồ sau.
Giải bài 6.27 trang 55 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Cho biết sơ đồ của phản ứng oxi hóa – khử.
Giải bài 6.28 trang 55 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Hãy tìm phương án sai.
Giải bài 6.29 trang 55 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Đốt Mg cháy rồi đưa vào bình đựng SO2. Phản ứng sinh ra chất bột A màu trắng và bột B màu vàng. A tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng sinh ra chất C và H2O.
Giải bài 6.30 trang 56 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Lưu huỳnh đioxit có thể điều chế trong phòng thí nghiệm bằng phản ứng của đồng với...
Giải bài 6.31 trang 56 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Mỗi thí nghiệm được tiến hành với những khối lượng Zn bằng nhau và 50 cm3 dung dịch H2SO4 2M. Phương trình hóa học của phản ứng.
Giải bài 6.32 trang 57 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Từ những chất sau: Cu, C, S, Na2SO3, FeS2, O2, H2SO4 hãy viết tất cả những phương trình hóa học của phản ứng có thể dùng để điều chế lưu huỳnh đioxit.
Giải bài 6.33 trang 58 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau, chúng được úp ngược trên các chậu đựng nước. Sau một thời gian, thủ pH của các dung dịch, kết quả được ghi ở hình sau.
Giải bài 6.34 trang 58 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Thu 1 lít khí SO2 vào chai, đậy nút, cân để xác định khối lượng (hình 6.9). Dốc hết khí SO2 ra khỏi chai rồi đặt lên đĩa cân: có hiện tượng mất thăng bằng (hình 6.10).
Giải bài 6.35 trang 59 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Có những chất sau: Cu, CuO, Mg, CuCO3, Al2O3, Fe2O3 và Fe(OH)3.
Giải bài 6.36 trang 59 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Trong tiết thực hành về tính chất của axit H2SO4 có những hóa chất sau.
Giải bài 6.37 trang 59 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Cần điều chế một lượng muối đồng (II) sunfat khan. Phương pháp nào sau đây tiết kiệm được axit sunfuric.
Giải bài 6.38 trang 59 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Cho những hóa chất sau: Na2SO3, CaSO3, BaSO3, CuSO3 và dung dịch H2SO4. Lựa chọn những chất hóa học nào để điều chế SO2 được thuận lợi nhất?
Giải bài 6.39 trang 59 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Khi cho chất A tác dụng với H2SO4 đặc, đun nóng sinh ra chất khí B không màu. Khí B tan rất nhiều trong nước, tạo thành dung dịch axit mạnh.
Giải Bài 6.40 trang 60 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Hãy chọn phương án đúng.
Giải bài 6.41 trang 60 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Bảng dưới đây cho biết độ tan của ba muối trong nước ở những nhiệt độ khác nhau
Giải bài 6.42, 6.43, 6.44, 6.45 trang 61 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Hãy chọn phương án đúng.