Soạn bài Sông núi nước Nam Văn 9 Cánh Diều tập 1Qua các tài liệu đã tìm hiểu, hãy trình bày bối cảnh xuất hiện bài Sông núi nước Nam và cho biết: Vì sao bài thơ được gọi là Thơ thần? Nêu đặc điểm hình thức thể loại của bài thơ (số chữ, số dòng, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm bài thơ) Chuẩn bị: Yêu cầu (trang 13 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): - Xem lại các kiến thức về thơ Đường luật đã học ở sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập hai để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. - Đọc trước văn bản Sông núi nước Nam và tìm hiểu bối cảnh ra đời của tác phẩm. Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là “bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên” của dân tộc. Lời giải: * Thơ Đường luật: -Thơ Đường luật là thể thơ Đường cách luật xuất hiện từ thời nhà Đường ở Trung Quốc. - Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều sau: Luật, Niêm, Vần, Đối và Bố cục. - Về hình thức, thơ Đường luật có các dạng "thất ngôn bát cú" (tám câu, mỗi câu bảy chữ) được xem là dạng chuẩn; biến thể có các dạng: "thất ngôn tứ tuyệt" (bốn câu, mỗi câu bảy chữ), "ngũ ngôn tứ tuyệt" (bốn câu, mỗi câu năm chữ), "ngũ ngôn bát cú" (tám câu, mỗi câu năm chữ) cũng như các dạng ít phổ biến khác. * Văn bản Sông núi nước Nam: - Bài thơ chưa rõ tác giả là ai và có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ, trong đó truyền thuyết được nhiều người tin tưởng nhất kể như sau: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này. Đọc hiểu Nội dung chính: “Sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. * Trả lời câu hỏi giữa bài: Câu hỏi (trang 14 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Chú ý yếu tố khẳng định chủ quyền trong một “bản Tuyên ngôn Độc lập”. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Lời giải: - Yếu tố khẳng định chủ quyền trong một “bản Tuyên ngôn Độc lập” là được ghi ở sách trời - Giới phận lãnh thổ của người Nam được quy định ở sách trời, điều này trở thành chân lý không thể chối cãi và không bất cứ ai có thể thay đổi được điều đó. * Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Qua các tài liệu đã tìm hiểu, hãy trình bày bối cảnh xuất hiện bài Sông núi nước Nam và cho biết: Vì sao bài thơ được gọi là Thơ thần? Phương pháp: Tìm hiểu ngữ liệu ngoài Lời giải: - Bố cảnh: năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng trong một đêm, quân sĩ chợt nghe tiếng ngâm thơ từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát làm cho quân giặc khiếp sợ. - Bài thơ “Nam quốc sơn hà” được gọi là “thơ thần” vì bài thơ được vang vọng trong ngôi đền, ngỡ là thần linh đọc. Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Nêu đặc điểm hình thức thể loại của bài thơ (số chữ, số dòng, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm bài thơ) Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản - Áp dụng kiến thức thể loại Lời giải: Đặc điểm hình thức thể loại thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: + Số chữ: mỗi dòng bảy chữ + Số dòng: 4 dòng + Niêm luật: Chữ thứ hai của câu 1 là “trắc” niệm với chữ thứ hai của câu 4 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 2 là “bằng” niệm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”. + Vần: chỉ hiệp theo một vần ở các câu 1, 2 và 4 (cư – thư – hư). Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Hai dòng thơ đầu khẳng định điều gì? Các từ ngữ “Nam quốc”, “Nam đế”, “tiệt nhiên”, “định phận”, “thiên thư” đóng vai trò gì trong việc khẳng định điều đó? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, chú ý từ ngữ Lời giải: - Hai câu thơ đầu khẳng định chủ quyền của đất nước. - Các từ ngữ “Nam quốc”, “Nam đế” “tiệt nhiên”, “định phận”. “thiên thư” đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định chủ quyền của đất nước. Đồng thời nó còn khẳng định sự tự tôn, lòng tự hào dân tộc - nước ta là một quốc gia có độc lập, chủ quyền ngang hàng với Trung Quốc, không hề thua kém gì. Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Phân tích hai dòng thơ cuối để làm rõ nội dung (tư tưởng và tình cảm) mà tác giả muốn thể hiện. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, đưa ra nhận xét Lời giải:
- "Nghịch lỗ" nghĩa là quân mọi rợ làm trái lại với ý trời - chỉ kẻ dám đem quân sang xâm lược nước ta, ở đây chính là quân Tống. -> Hành động của quân Tống là phi nghĩa, không thể chấp nhận, là vi phạm lại ý trời. -> Vì thế chúng nhất định phải chuốc lấy bại vong. - Câu thơ cuối là một lời khẳng định và cảnh cáo về số phận của những kẻ làm việc sai trái, nhưng đồng thời còn thể hiện sự tự tin vào sức mạnh của dân tộc ta, thể hiện niềm tin vào chiến thắng tất yếu của phe chính nghĩa. Câu 5 (trang 17 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Theo em, hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, chú ý về mặt liên kết nội dung Lời giải: - Hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối có mối quan hệ gắn kết, bổ sung cho nhau. + Hai dòng đầu là lời khẳng định chủ quyền của đất nước. + Hai dòng cuối là quyết tâm bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của dân tộc. Câu 6 (trang 17 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Em có suy nghĩ gì sau khi học bài Sông núi nước Nam? Theo em, nội dung tư tưởng bài thơ có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ ngày nay? Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản - Đưa ra suy nghĩ, bài học của bản thân Lời giải: - Suy nghĩ: Chủ quyền lãnh thổ của đất nước là điều vô cùng thiêng liêng, cao quý và chúng ta cần quyết tâm giữ vững điều đó - Ý nghĩa với thế hệ trẻ: Đây là lời nhắc nhở, cổ vũ, khơi dậy tinh thần yêu nước, khát vọng cống hiến và bảo vệ đất nước Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 1: Thơ và thơ song thất lục bát
|
Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát qua bài Khóc Dương Khuê? Sự kiện tạo ra nguồn cảm xúc để nguyễn Khuyến viết bài thơ là gì? Sự kiện ấy chi phối bố cục của bài thơ như thế nào? Cho biết ý chính của mỗi phần theo bố cục ấy?
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về những thuận lợi trong việc học chữ Quốc ngữ và sử dụng chữ Quốc ngữ để viết các tên riêng nước ngoài, các thuật ngữ khoa học có nguồn gốc nước ngoài.
Xác định đặc điểm thể loại của bài thơ (số chữ, số dòng, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm bài thơ,.…) Trình bày nội dung của hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối, từ đó cho biết chủ đề của bài thơ.
Xác định bố cục của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, cho biết nội dung chính của từng phần. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra sự phù hợp của thể thơ ấy trong việc thể hiện nội dung đề tài ở văn bản này.