Soạn bài Thật và giả Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1Tóm tắt các sự kiện và xác định xung đột kịch trong văn bản. Trong văn bản Thật và giả, sự thật được ẩn giấu sau lời nói dối như thế nào? Nhà vua tỏ thái độ trước việc đó ra sao? Không gian "cung điện nguy nga", thời gian "sắp sang một ngày mới" và "trời đất bình tĩnh quá" có vai trò gì trong việc khắc họạ nội tâm của nhân vật khi đối diện với chính mình? Cách sắp xếp cho các nhân vật phụ nữ lần lượt xuất hiện làm gia tăng kịch tính của màn kịch như thế nào? Câu hỏi 1 (Trang 151, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Tóm tắt các sự kiện và xác định xung đột kịch trong văn bản. Lời giải: Sự kiện 1: Tiểu thư đến và bày tỏ tình cảm với Đức vua nhưng vua đã phát hiện nói dối, sau đó giúp giải quyết vấn đề cho tiểu thư Sự kiện 2: Người đàn bà đến và bày tỏ tình cảm với Đức vua nhưng vua đã phát hiện nói dối Sự kiện 3: Quận chúa đến và bày tỏ tình cảm với Đức vua nhưng vua đã phát hiện nói dối Sự kiện 4: Cô gái đến và bày tỏ tình cảm với Đức vua nhưng lại nói dối, khác với những người khác là cô gái nói dối không còn yêu vua. Sau đó, hai người sống hạnh phúc => Xung đột kịch: Xung đột chính trong “Thật và giả” là giữa những giá trị thật - chân thực, đạo đức và những giả tạo, dối trá trong xã hội. Cuộc đấu tranh này thể hiện qua các nhân vật, qua sự va chạm và đối đầu của họ, qua những quyết định và hành động của họ trong các tình huống cụ thể. Câu hỏi 2 (Trang 151, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Trong văn bản Thật và giả, sự thật được ẩn giấu sau lời nói dối như thế nào? Nhà vua tỏ thái độ trước việc đó ra sao? Tham khảo bảng sau (làm vào vở):
Lời giải:
Câu hỏi 3 (Trang 151, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Không gian "cung điện nguy nga", thời gian "sắp sang một ngày mới" và "trời đất bình tĩnh quá" có vai trò gì trong việc khắc họạ nội tâm của nhân vật khi đối diện với chính mình? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp Lời giải: - Không gian “cung điện nguy nga”: + Vai trò: Không gian này thường được liên kết với sự xa hoa, quyền lực và địa vị xã hội. Nó có thể tượng trưng cho sự thèm khát của nhân vật về danh vọng, sự thừa thãi, hoặc cảm giác bị kìm kẹp trong môi trường xa hoa. + Tác dụng: Khi nhân vật đối diện với không gian này, nó có thể làm nổi bật sự phân cách giữa họ và thế giới bên ngoài. Đồng thời, nó cũng có thể tạo ra sự áp lực về việc duy trì danh tiếng và đáp ứng kỳ vọng xã hội. - Thời gian “sắp sang một ngày mới”: + Vai trò: Thời gian này thường đánh dấu sự chuyển đổi, sự thay đổi và cơ hội mới. Nó có thể tượng trưng cho sự hy vọng, sự tái khởi đầu hoặc sự lo lắng về tương lai. + Tác dụng: Khi nhân vật đối diện với thời gian này, nó có thể tạo ra sự căng thẳng, sự lo lắng hoặc sự phấn khích. Nhân vật có thể đối mặt với quyết định quan trọng hoặc cơ hội thay đổi cuộc đời. - Thời gian “trời đất bình tĩnh quá”: + Vai trò: Thời gian này thường liên quan đến sự bình yên, sự chậm rãi và sự thong thả. Nó có thể tượng trưng cho sự tự trọng, sự tự chấp nhận hoặc sự trầm lặng. + Tác dụng: Khi nhân vật đối diện với thời gian này, nó có thể tạo ra sự đối đầu với bản thân, sự tự hỏi về ý nghĩa cuộc sống hoặc sự trầm tư về quá khứ. Câu hỏi 4 (Trang 151, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Cách sắp xếp cho các nhân vật phụ nữ lần lượt xuất hiện làm gia tăng kịch tính của màn kịch như thế nào? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp Lời giải: Trong vở kịch “Thật và giả” của nhà văn Nguyễn Đình Thi, cách sắp xếp cho các nhân vật phụ nữ lần lượt xuất hiện đã đóng góp vào việc tạo ra kịch tính và làm cho câu chuyện thêm phong phú. - Xuất hiện bất ngờ: + Đưa các nhân vật phụ nữ vào màn kịch một cách bất ngờ. Khi khán giả không ngờ đến sự xuất hiện của họ, nó tạo ra sự kỳ vọng và tò mò. + Ví dụ: Một nhân vật phụ nữ bước vào màn kịch khi tất cả mọi người đều không ngờ đến. - Tạo đối lập: + Đặt các nhân vật phụ nữ vào tình huống đối lập với nhau hoặc với nhân vật chính. Sự đối lập này có thể liên quan đến tính cách, mục tiêu hoặc quan điểm. + Ví dụ: Một nhân vật phụ nữ nghiêm túc và một nhân vật phụ nữ hài hước đối đầu với nhau. - Tạo sự phức tạp: + Cho các nhân vật phụ nữ một lịch sử, một số bí mật hoặc một mục tiêu riêng. Điều này làm cho họ trở nên phức tạp và thú vị hơn. + Ví dụ: Một nhân vật phụ nữ có một quá khứ đen tối hoặc đang tìm kiếm mục tiêu cá nhân. - Tạo sự liên kết: + Khi các nhân vật phụ nữ xuất hiện, hãy liên kết họ với nhân vật chính hoặc với nhau. Mối quan hệ này tạo ra một mạng lưới phức tạp và làm gia tăng kịch tính. + Ví dụ: Một nhân vật phụ nữ là người bạn thân của nhân vật chính hoặc có mối quan hệ tình cảm với một nhân vật khác. Câu hỏi 5 (Trang 151, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Pho tượng đá có thực sự giúp Nhà vua giải đáp vấn đề thật - giả không? Vì sao? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp Lời giải: - Pho tượng đá và sự thật - giả: + Vai trò: Pho tượng đá trong vở kịch đại diện cho sự phân định giữa thế giới thật và thế giới tưởng tượng. Nó là một biểu tượng của sự đối đầu giữa hiện tại và quá khứ, giữa thực tế và ảo tưởng. + Tác dụng: Khi nhân vật đối diện với pho tượng đá, nó thúc đẩy họ suy ngẫm về bản chất của cuộc sống, về sự tồn tại và ý nghĩa của việc giải đáp vấn đề thật - giả. Nó đặt ra câu hỏi về sự đáng tin cậy của hiện thực và khả năng của con người trong việc hiểu biết và tìm kiếm sự thật. - Vì sao pho tượng đá không giúp nhà vua giải đáp vấn đề?: + Bí ẩn và không thể giải thích: Pho tượng đá trong vở kịch không thể giải thích hoặc giúp nhà vua giải đáp vấn đề thật - giả. Nó là một biểu tượng của sự phức tạp và bí ẩn, không thể thu gọn vào một câu trả lời đơn giản. + Sự cô đơn và cách ly: Pho tượng đá nằm trên đảo Phục Sinh, một nơi cô đơn và xa xôi. Chủ nhân của nó đã mất tích, và bí ẩn vẫn chưa có lời giải. Sự cô đơn và cách ly của đảo này tạo ra một không gian không thể tiếp cận, không thể giải đáp. Tóm lại, pho tượng đá trong vở kịch không chỉ là một đối tượng vật lý, mà còn là một biểu tượng tượng trưng, đặt ra câu hỏi về sự thật - giả và ý nghĩa của cuộc sống. Nó không thể giúp nhà vua giải đáp vấn đề, nhưng lại đưa ra nhiều suy ngẫm cho người xem.
Câu hỏi 6 (Trang 151, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Xung đột trong màn kịch cho thấy những băn khoăn gì của tác giả - trong tư cách người công dân, người nghệ sĩ - trước đời sống và sáng tạo? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, đưa ra lời giải phù hợp Lời giải: - Tư cách người công dân: + Tác giả sử dụng xung đột để diễn đạt lo ngại về xã hội, nhân văn và đạo đức. Các nhân vật đối đầu với nhau, thể hiện sự đau đớn và khao khát tìm kiếm tình yêu và lòng chân thành. + Xung đột cũng có thể phản ánh suy tư của tác giả về quyền lực, tình bạn, tình yêu và những giá trị cơ bản của cuộc sống. - Tư cách người nghệ sĩ: + Xung đột trong màn kịch có thể thể hiện sự tranh cãi giữa các ý tưởng và giá trị mà tác giả muốn truyền đạt. + Tác giả sử dụng xung đột để làm nổi bật sự đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, sự thiện và ác, sự quyết đoán và sống còn trong quá trình sáng tạo. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 5: Tiếng cười trên sân khấu (Kịch - Hài kịch)
|
Viết dưới hình thức thư tay hay thư điện tử? Trong thư, người viết đã lựa chọn ngôn ngữ như thế nào để phù hợp với người nhận thư? Ngữ liệu tham khảo đã đáp ứng yêu cầu về bố cục của kiểu bài Thư trao đổi công việc chưa? Giả sử bạn là chủ nhiệm Câu lạc bộ Văn học, hãy viết một lá thư (thư tay hoặc thư điện tử) trao đổi với cộng tác viên câu lạc bộ về việc thực hiện tập san chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam.
Câu lạc bộ Văn học trường bạn tổ chức buổi hùng biện Tuổi trẻ và những góc nhìn xã hội. Hãy chuẩn bị bài tranh luận về một vấn đề xã hội đáng quan tâm và có những ý kiến trái ngược nhau để tham gia buổi hùng biện.
Tìm một vài câu thơ/ câu văn có sử dụng biện pháp tu từ nghịch ngữ và phân tích tác dụng của biện pháp này. Khi viết thư trao đổi công việc, cần lưu ý gì về hình thức, giọng điệu, ngôn ngữ? Khi thực hiện tranh luận về vấn đề có ý kiến trái ngược nhau, ta cần có thái độ như thế nào?
Cho ví dụ về lỗi câu mơ hồ, lỗi logic và nêu cách sửa. Nêu một số lưu ý về: a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. b. Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. c. Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ. Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai kiểu bài: bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và bức thư trao đổi công việc. Nêu một số lưu ý khi tranh luận một số vấn đề có ý kiến trái ngược.