Soạn bài Trao duyên SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diềuĐọc 14 câu thơ đầu và tìm ra lời nói, hành động lí lẽ của Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân. Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,...). Nội dung chính Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến. * Trước khi đọc Câu 1 (trang 44, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý lời nói, hành động, lí lẽ của Thúy Kiều khi thuyết phục Thúy Vân. Phương pháp: Đọc 14 câu thơ đầu và tìm ra lời nói, hành động lí lẽ của Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân. Trả lời: - Lời nói, hành động và lí lẽ như thế của Thúy Kiều khi thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng: + Kể về mối tình với chàng Kim: “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng. “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim - Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở. “Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy. + Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em: Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu. Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước. → Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt. Câu 2 (trang 45, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào trong tình yêu? Phương pháp: Đọc 14 câu thơ đầu, chú ý các chi tiết là kỉ vật tình yêu. Trả lời: - Những kỉ vật trong tình yêu mà Thúy Kiều đã để lại: chiếc vành, bức tờ mây, của chung, của tin. Câu 3 (trang 45, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Thúy Kiều nghĩ về điều gì nếu chẳng may nàng “thác oan”? Phương pháp: Đọc 8 câu thơ tiếp theo, chú ý suy nghĩ của Thúy Kiều Trả lời: Thúy Kiều nghĩ về tình yêu dành cho Kim Trọng, dẫu có “thác oan” thì vẫn giữ lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt, bất tử. Qua đó, ta thấy được tình cảm lý trí xen lẫn, sự giằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng của Kiều.
Câu 4 (trang 45, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào? Phương pháp: Đọc 12 câu thơ cuối, chú ý xưng hô của nhân vật Thúy Kiều, chi tiết thể hiện tâm trạng. Trả lời: - Thúy Kiều tự nói về bản thân mình, về “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”, tự nhận mình là người phụ bạc. Nàng ý thức rõ được về cái hiện hữu của mình, xót xa cho thân phận mình. * Sau khi đọc Câu 1 (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Đoạn trích Trao duyên có thể chia làm mấy phần? Hãy nêu nội dung chính của mỗi phần. Phương pháp: Đọc lại toàn bộ đoạn trích, phân chia bố cục và nêu nội dung chính của từng phần Trả lời: + 12 câu đầu: Lời nhờ cậy và thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân của Thúy Kiều. + 14 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn em. + 8 câu cuối: Thúy Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gửi cho Kim Trọng. Câu 2 (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Thuý Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thuý Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng? Phương pháp: Đọc lại 14 câu đầu, chú ý những lời nói, hành động và lí lẽ để thuyết phục. Trả lời: Những lời nói, hành động và lí lẽ của Thúy Kiều để thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng: - Lời nhờ cậy của Kiều: + “Cậy”: một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói, còn mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ, hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng. + Chịu: nài ép, bắt buộc, không thể từ chối. → Thúy Vân bị ép vào thế dù cho không muốn nhưng cũng phải nhận tình yêu mà Kiều trao. - Hành động nhờ cậy: + “ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm ơn. → Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận được, bởi: Kiều coi Vân như ân nhân của mình. Kiều trân trọng tình yêu với Kim Trọng. Cách nói đã thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều. - Lí lẽ của Kiều: + “Ngày xuân em hãy còn dài” gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để em thấu hiểu. + “Xót tình máu mủ thay lời nước non”: Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước. + “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện. → Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa. Câu 3 (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Vì sao sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng? Phương pháp: Chú ý nội dung của Truyện Kiều. Trả lời: Sau khi cậy nhờ Thuý Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thuý Kiều lại càng tăng vì nàng không thể bên người mình yêu nữa mà phải kết hôn với tên Mã Giám Sinh, một tên lửa đảo. Tương lai của nàng không biết sẽ lưu lạc đến đâu, bao giờ mới tái ngộ cùng người thân. Câu 4 (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Việc Thuý Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu có ý nghĩa gì? Phương pháp: Chú ý những chi tiết thể hiện cảm xúc, lời nói của Thúy Kiều. Trả lời: - Việc Thúy Kiều để lại những kỉ vật trong tình yêu thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng. Câu 5 (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Đoạn Trao duyên là lời của Thuý Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại. Phương pháp: Chú ý những sự chuyển đổi lời thoại để nhận ra Thúy Kiều nói với những ai. Trả lời: - Kiều đối thoại với Vân, với chính mình và với Kim Trọng. + Với Vân: Kiều biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản vì mâu thuẫn được giải quyết tạm thời. + Với chính mình: tâm trạng giằng xé đầy mâu thuẫn, đau đớn tột cùng. + Với Kim Trọng: Khát vọng tình yêu mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, Kiều ngất đi trong hình bóng Kim Trọng Ôi Kim Lang…, Kiều tự trách than và đau đớn. Câu 6 (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Phân tích một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,...). Phương pháp: Gợi nhớ lại kiến thức về biện pháp tu từ để xác định trong bài thơ. Trả lời: - Một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên: + Tác giả sử dụng những điển cố, điển tích điển hình để thể hiện nỗi đau đớn, xót xa của Thúy Kiều, “Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”, “trâm gãy bình tan”, “ngậm cười chín suối”, “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”. Những hình ảnh này nhằm làm nổi bật nỗi thống cổ trong hoàn cảnh éo le của nàng Kiều. + Độc thoại: thể hiện ý chí quyết tâm cắt bỏ đoạn tình cảm với chàng Kim, nhưng rồi lại khổ đau tột cùng khi nghĩ đến việc phải rời xa người yêu, “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, “Dù em nên vợ nên chồng/ Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.”. Kiều vẫn muốn giữ lại chút tấm lòng, chút tình cảm sâu nặng giữa hai người, thể hiện lối suy nghĩ của một cô gái sắc sảo, thông minh. Câu 7 (trang 46, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên Phương pháp: Đọc lại toàn bài thơ để cảm nhận về nhân vật Thúy Kiều: Tính cách, phẩm chất,… Trả lời: Trao duyên là một trong những đoạn trích tiêu biểu trong Truyện Kiều. Đoạn trích đã thành công trong việc khắc họa tâm lí nhân vật Thúy Kiều, tái hiện lại bi kịch tình yêu đầy đau đớn Thúy Kiều. Vì chữ hiếu nàng phải gả cho Mã Giám Sinh vốn dĩ trong cuộc sống chữ hiếu và chữ tình thường không được trọn vẹn cả hai. Với nàng Kiều cũng vậy, nàng chọn cứu cha nhưng không đành lòng phụ tình cảm của Kim Trọng. Từ đó, cho dù nàng đau xót, khóc than nhưng cũng phải dặn lòng trao tín vật và thuyết phục em gái mình thay mình đến với Kim Trọng. Qua đó ta thấy Kiều là người con gái tài sắc vẹn toàn, một người con hiếu thảo, giàu ân tình và có tấm lòng thủy chung son sắt. Thúy Kiều là người con gái sống tại thời kỳ phong kiến phồn thịnh, những giáo huấn của lề thói tam tòng, tứ đức buộc chặt lên tấm thân của những người phụ nữ, chính bởi vậy mà sự hy sinh tưởng chừng rất lớn lao cao cả của Thúy Kiều đặt trong hoàn cảnh xã hội đó lại thấy sự hy sinh như vậy là rất đỗi bình thường. Qua đây có thể thấy, thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa thật sự đáng thương vô cùng. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du
|
"Son phấn", "văn chương" là để nói về điều gì ở Tiểu Thanh? Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 dòng) nói lên suy nghĩ của em về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua bài Đọc Tiểu Thanh kí.
Đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng có thể chia làm mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần. So sánh nghệ thuật miêu tả nhân vật ở các đoạn trích Anh hùng tiếng đã gọi rằng và Trao duyên.
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.
Đối tượng được bàn luận trong văn bản trên thuộc ngành nghệ thuật nào? Nội dung chính của mỗi phần trong văn bản trên là gì? Nội dung ấy liên quan đến phần đọc hiểu văn bản bài 2 ra sao? Tác giả đã nêu lên nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc gì của tác phẩm? Người viết đã nhận xét như thế nào về ưu và hạn chế của tác phẩm?